I. Tổng quan Bền vững ngân sách từ thu xuất nhập khẩu
Duy trì tăng trưởng kinh tế và kiểm soát lạm phát là mục tiêu hàng đầu của mọi quốc gia. Tuy nhiên, đảm bảo tính bền vững ngân sách nhà nước cũng vô cùng quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Tính bền vững ngân sách nhà nước phản ánh sự ổn định kinh tế - xã hội và ngược lại, tác động đến sự ổn định đó. Nhiều yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến tính bền vững ngân sách nhà nước, bao gồm cả thu ngân sách, chi ngân sách và nợ công. Do đó, xây dựng và duy trì tính bền vững ngân sách nhà nước là mục tiêu của mọi quốc gia. Theo Nguyễn Hồng Trang (2024), việc đánh giá tính bền vững ngân sách của Việt Nam là cấp thiết, giúp duy trì và củng cố ngân sách trước xu thế khách quan.
1.1. Vai trò của xuất nhập khẩu với bền vững ngân sách
Trong bối cảnh hội nhập, hoạt động xuất nhập khẩu đóng góp quan trọng vào đổi mới và phát triển kinh tế. Mở rộng thị trường xuất khẩu thông qua các hiệp định thương mại tự do tạo ra cơ hội phát triển kinh tế - xã hội. Chính sách điều chỉnh thuế xuất nhập khẩu, cùng cam kết về thuế, giúp giảm gánh nặng cho doanh nghiệp và cải thiện khả năng cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu. Cắt giảm thuế nhập khẩu có tác động trực tiếp và gián tiếp đến ngân sách nhà nước.
1.2. Thách thức và cơ hội từ chính sách thuế xuất nhập khẩu
Giảm thuế nhập khẩu làm giảm nguồn thu, tạo áp lực lên ngân sách nhà nước. Chính phủ cần tái cơ cấu ngân sách, tìm kiếm nguồn thu khác để bù đắp. Tuy nhiên, cắt giảm thuế nhập khẩu cũng thúc đẩy hội nhập quốc tế, giảm bảo hộ sản xuất trong nước, giúp doanh nghiệp tiếp cận nguyên liệu, công nghệ với chi phí thấp hơn. Mở rộng thị trường xuất khẩu giúp doanh nghiệp tận dụng lợi thế từ các hiệp định, thúc đẩy đầu tư và tăng trưởng kinh tế.
II. Phân tích sâu Thực trạng thu ngân sách từ xuất nhập khẩu
Để giải quyết thách thức từ chính sách thuế xuất nhập khẩu, việc nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống thuế, đồng thời xem xét tác động của thu xuất nhập khẩu đối với tính bền vững ngân sách nhà nước là hết sức cấp thiết. Điều này đặt ra một nhiệm vụ không thể bỏ qua, đặc biệt là trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế, lạm phát và mức độ mở cửa thương mại đều đang thay đổi không ngừng. Theo xu hướng mở rộng thị trường xuất khẩu, bên cạnh thu ngân sách nhà nước nói chung và thu xuất nhập khẩu nói riêng, tính bền vững ngân sách nhà nước còn chịu tác động bởi độ mở thương mại, tăng trưởng kinh tế và lạm phát.
2.1. Mục tiêu và phạm vi của nghiên cứu thu cân đối XNK
Nghiên cứu này hướng đến mục tiêu hệ thống hóa cơ sở lý luận về thu xuất nhập khẩu, tính bền vững ngân sách nhà nước và phương pháp nghiên cứu tác động của thu xuất nhập khẩu đến tính bền vững ngân sách nhà nước. Đồng thời, đánh giá thực trạng thu xuất nhập khẩu và tính bền vững ngân sách nhà nước qua các chỉ tiêu về tổng thu, tổng chi, bội chi ngân sách nhà nước, nợ công và nợ nước ngoài. Cuối cùng, nghiên cứu đánh giá tác động thu xuất nhập khẩu đến tổng thu, tổng chi và tính bền vững ngân sách nhà nước trong mối quan hệ với độ mở thương mại, tăng trưởng kinh tế và lạm phát dựa trên mô hình định lượng.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu về tính bền vững
Đối tượng nghiên cứu là nguồn thu xuất nhập khẩu và tính bền vững của Ngân sách nhà nước. Cụ thể là cơ cấu nguồn thu, xu hướng, đánh giá tính ổn định gắn với khả năng tài trợ nhiệm vụ chi. Từ đó là cơ sở đánh giá tác động của nguồn thu xuất nhập khẩu đến tính bền vững ngân sách. Phạm vi nghiên cứu bao gồm thời gian (2011-2022) và không gian (toàn bộ các nguồn thu của cơ quan hải quan kết hợp với số liệu hoàn thuế trên cả nước để xác định số thu xuất nhập khẩu).
III. Giải pháp mới Tối ưu thu nhập khẩu bền vững ngân sách
Từ khảo cứu lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm, tác giả xác định mục tiêu nghiên cứu cần giải quyết trong phạm vi đề tài. Theo đó, tác giả lập quy trình nghiên cứu hệ thống lý luận và thực tiễn theo 03 bước như Sơ đồ 1. Luận án sử dụng các phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích và đánh giá một cách có hệ thống trong việc tổng quan nghiên cứu trong nước và nước ngoài về tính bền vững ngân sách nhà nước, tác động của thu xuất nhập khẩu đến tính bền vững ngân sách nhà nước. Từ đó, rút ra các bài học kinh nghiệm và xác định các “khoảng trống” nghiên cứu cần tiếp tục được bổ sung về tác động của thu xuất nhập khẩu đến tính bền vững ngân sách nhà nước.
3.1. Phương pháp phân tích và đánh giá thu cân đối XNK
Luận án sử dụng phương pháp phân tích chuẩn tắc kết hợp phương pháp phân tích tổng hợp nhằm hệ thống hóa các vấn đề lý luận về tính bền vững của ngân sách nhà nước và thu xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, luận án sử dụng các kỹ thuật phân tích thống kê từ các dữ liệu thực tế từ Bộ Tài chính, Tổng cục Thống kê, Tổng cục Hải quan, nhằm đánh giá thực trạng, xu hướng biến động theo thời gian đối với hoạt động xuất nhập khẩu, thu ngân sách nhà nước.
3.2. Mô hình định lượng đánh giá tác động thu xuất nhập khẩu
Trong phân tích định lượng, luận án sử dụng các kỹ thuật phân tích chuỗi thời gian của kinh tế lượng với 5 bước kiểm định chi tiết tại Chương 2 để ước lượng mối quan hệ giữa thu xuất nhập khẩu đến tính bền vững ngân sách nhà nước ở Việt Nam. Cụ thể, mô hình véc tơ hiệu chỉnh sai số (VECM) sẽ được ước lượng cùng với các thủ tục như kiểm định các khuyết tật của mô hình, kiểm định tính dừng phần dư và phương sai sai số thay đổi để kiểm định giả thuyết về mối quan hệ trên theo các kênh truyền dẫn. Phương pháp đánh giá định lượng thực hiện qua phần mềm EVIEWS 13.
IV. Kết quả đột phá Tác động thực tế thu xuất nhập khẩu
Về lý luận, Nghiên cứu tính bền vững ngân sách nhà nước, tác động của thu xuất nhập khẩu đến tính bền vững ngân sách nhà nước, luận án bổ sung các chỉ tiêu đánh giá tính bền vững ngân sách, bao gồm bội chi NSNN/GDP, các chỉ số về nợ công và nợ nước ngoài. Từ đó, luận án sử dụng các biến Nợ công/Thu ngân sách nhà nước (lnPDe_GRev), Tốc độ tăng thu xuất nhập khẩu (lnCDXNK), Tăng trưởng kinh tế (lnGDP), Lạm phát (lnINF), Độ mở thương mại (lnOPEN) và lựa chọn mô hình VECM đánh giá tác động của thu xuất nhập khẩu đối với chỉ số Nợ công/Thu NSNN, trong mối quan hệ với các biến số kinh tế vĩ mô là tăng trưởng kinh tế, lạm phát, độ mở thương mại.
4.1. Thực tiễn thu cân đối và bền vững ngân sách giai đoạn 2011 2022
Luận án chỉ ra thực trạng thu xuất nhập khẩu và tính bền vững ngân sách nhà nước trong bối cảnh hoạt động xuất nhập khẩu chuyển dịch cơ cấu nhóm hàng theo hướng giảm xuất khẩu các nhóm hàng có lợi thế về tài nguyên nhưng giới hạn nguồn cung, đẩy mạnh xuất khẩu nhóm hàng nông, lâm, thủy sản chế biến sâu và có ứng dụng công nghệ cao; phát triển và mở rộng hoạt động xuất nhập khẩu với nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo giai đoạn 2011 - 2022.
4.2. Cam kết cắt giảm thuế và tác động đến thu nhập khẩu
Thu xuất nhập khẩu chịu ảnh hưởng từ thực hiện cam kết cắt giảm thuế suất của Việt Nam trong các hiệp định thương mại. Tuy nhiên, nguồn thu này được bù đắp bằng cách thực hiện các biện pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước và quản lý nợ công, đảm bảo nền tài chính quốc gia ổn định và bền vững.
V. Kiến nghị cấp thiết Đảm bảo bền vững ngân sách
Kết quả phân tích định lượng tác động của các yếu tố qua mô hình VECM cho thấy trong ngắn hạn, thu xuất nhập khẩu có tác động ngược chiều đến Độ mở thương mại, từ đó tác động gián tiếp thuận chiều đến tính bền vững ngân sách nhà nước. Trong dài hạn, các yếu tố đều tác động tích cực đến tính bền vững ngân sách nhà nước theo mức quan trọng lần lượt là thu xuất nhập khẩu, tăng trưởng kinh tế, lạm phát và độ mở thương mại. Từ đó, các đề xuất bao gồm cải thiện nguồn thu xuất nhập khẩu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, và kiểm soát lạm phát để đảm bảo tính bền vững ngân sách nhà nước.
5.1. Ưu tiên cải thiện nguồn thu từ hoạt động xuất nhập khẩu
Cần có các giải pháp cụ thể để cải thiện nguồn thu từ hoạt động xuất nhập khẩu. Điều này bao gồm việc rà soát và điều chỉnh chính sách thuế, tăng cường quản lý thuế, chống gian lận thương mại, và thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu chính ngạch.
5.2. Kiểm soát lạm phát để đảm bảo tính bền vững ngân sách
Việc kiểm soát lạm phát là yếu tố quan trọng để đảm bảo tính bền vững ngân sách. Lạm phát cao có thể làm giảm giá trị thực của các khoản thu ngân sách và tăng chi phí, gây áp lực lên ngân sách nhà nước.