Tổng quan nghiên cứu

Nước thải sinh hoạt tại Việt Nam ngày càng gia tăng về lượng và thành phần ô nhiễm, đặc biệt là các chất dinh dưỡng như nitơ (N) và photpho (P) gây ra hiện tượng phú dưỡng hóa, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường nước và sức khỏe cộng đồng. Theo báo cáo, nồng độ amoni trong nước thải sinh hoạt có thể lên đến 45,86 mg/l, photphat khoảng 9,56 mg/l, vượt xa giới hạn cho phép theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt (QCVN 14:2008/BTNMT). Việc thu hồi và xử lý các chất dinh dưỡng này không chỉ góp phần bảo vệ môi trường mà còn tận dụng nguồn tài nguyên quý giá cho nông nghiệp.

Luận văn thạc sĩ này tập trung nghiên cứu than sinh học (biochar) biến tính từ vỏ trấu, một phế phẩm nông nghiệp dồi dào tại Việt Nam, nhằm thu hồi dinh dưỡng trong nước thải sinh hoạt. Mục tiêu chính là tổng hợp biochar biến tính với muối MgCl2, đánh giá khả năng hấp phụ amoni, photphat và nitrat từ nước giả thải và nước thải thực tế, đồng thời khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất hấp phụ. Nghiên cứu được thực hiện trong năm 2020 tại phòng thí nghiệm Đại học Bách Khoa, TP. Hồ Chí Minh.

Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa khoa học trong việc phát triển vật liệu hấp phụ thân thiện môi trường, đồng thời mang lại giá trị thực tiễn trong xử lý nước thải sinh hoạt và tái sử dụng chất dinh dưỡng, góp phần thúc đẩy phát triển bền vững ngành kỹ thuật môi trường và nông nghiệp tại Việt Nam.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình sau:

  • Lý thuyết hấp phụ bề mặt: Quá trình hấp phụ diễn ra khi các phân tử amoni, photphat bám lên bề mặt vật liệu biochar thông qua các lực tĩnh điện và tương tác hóa học. Biochar có cấu trúc xốp với diện tích bề mặt lớn, chứa các nhóm chức cacbon-oxy (carboxyl, phenol) giúp tăng khả năng hấp phụ.

  • Mô hình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir và Freundlich: Mô hình Langmuir giả định hấp phụ xảy ra trên bề mặt đồng nhất với số vị trí hấp phụ cố định, trong khi mô hình Freundlich mô tả hấp phụ trên bề mặt không đồng nhất. Kết quả nghiên cứu cho thấy quá trình hấp phụ amoni và photphat phù hợp với mô hình Langmuir (R² lần lượt 0,9247 và 0,9343).

  • Mô hình động học hấp phụ: Bao gồm động học biểu kiến bậc nhất, bậc hai và mô hình khuếch tán trong hạt. Quá trình hấp phụ amoni và photphat được mô tả tốt nhất bằng mô hình khuếch tán trong hạt với hệ số tương quan từ 0,8456 đến 0,9596, cho thấy hấp phụ chủ yếu là vật lý.

Các khái niệm chính bao gồm biochar, hấp phụ, amoni, photphat, nitrat, và các chỉ tiêu môi trường nước thải.

Phương pháp nghiên cứu

  • Nguồn dữ liệu: Vỏ trấu thu thập từ nhà máy xay xát gạo hộ gia đình, nước thải sinh hoạt lấy từ ký túc xá khu A và B, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, cùng với nước giả thải chuẩn bị trong phòng thí nghiệm.

  • Quy trình tổng hợp biochar biến tính (MCRH): Vỏ trấu được xử lý với dung dịch MgCl2 20%, sấy, nung ở 550°C trong 1 giờ để tạo than sinh học biến tính. Các mẫu biochar với hàm lượng Mg từ 0 đến 30% được tổng hợp để khảo sát.

  • Phương pháp phân tích vật liệu: Sử dụng phổ tán xạ năng lượng tia X (EDS) để xác định thành phần nguyên tố, nhiễu xạ tia X (XRD) để phân tích cấu trúc tinh thể, và kính hiển vi điện tử quét (SEM) để quan sát hình thái bề mặt.

  • Phương pháp phân tích nước thải: Xác định nồng độ amoni theo TCVN 5988:1995, photphat theo TCVN 6202:2008, nitrat theo TCVN 6180:1996 bằng các phương pháp chuẩn độ, đo quang phổ.

  • Phân tích hiệu suất hấp phụ: Tính hiệu suất hấp phụ và dung lượng hấp phụ dựa trên nồng độ đầu vào và đầu ra của các chất dinh dưỡng. Áp dụng mô hình đẳng nhiệt và động học hấp phụ để mô tả quá trình.

  • Timeline nghiên cứu: Thực hiện từ tháng 01/2020 đến 12/2020 tại phòng thí nghiệm Đại học Bách Khoa, TP. Hồ Chí Minh.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Đặc trưng vật liệu MCRH: Biochar biến tính MgCl2 có bề mặt xốp với các hạt MgO phân bố đều, diện tích bề mặt tăng so với biochar không biến tính. Thành phần Mg chiếm khoảng 13,75% trọng lượng, tỷ lệ mol Mg/C là 0,22. Phổ XRD xác nhận sự hình thành tinh thể MgO trên bề mặt biochar.

  2. Ảnh hưởng hàm lượng Mg đến khả năng hấp phụ: Biochar biến tính với 10-15% MgCl2 đạt hiệu suất hấp phụ amoni cao nhất, khoảng 90-92%, dung lượng hấp phụ lên đến 70,5 mg/g. Hiệu suất hấp phụ photphat đạt 66% ở 10% MgCl2, trong khi biochar không biến tính gần như không hấp phụ được các chất này. Hiệu suất hấp phụ nitrat thấp dưới 10%.

  3. So sánh các muối kim loại biến tính: Biochar biến tính FeCl3 có hiệu suất hấp phụ photphat cao nhất (98,5%), tiếp theo là MnCl2 (97,8%), trong khi MgCl2 vượt trội về hấp phụ amoni (88,6%). Các muối khác như ZnCl2, AlCl3 có hiệu suất thấp hơn đáng kể.

  4. Ảnh hưởng các yếu tố đến hiệu suất hấp phụ:

    • Nồng độ amoni ban đầu tăng từ 20 đến 100 mg/l làm dung lượng hấp phụ tăng từ 13,84 mg/g lên 62,24 mg/g.
    • Nồng độ photphat ban đầu tăng từ 10 đến 100 mg/l cũng làm tăng dung lượng hấp phụ đáng kể.
    • Thời gian hấp phụ tối ưu là khoảng 24 giờ cho amoni và 8 giờ cho photphat.
    • pH ảnh hưởng đến điểm không điện tích của vật liệu, tối ưu trong khoảng pH 6-8 để tăng hấp phụ.
    • Lượng biochar 0,03-0,12 g/l được xác định là phù hợp để đạt hiệu suất cao.
  5. Hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt thực tế: Biochar MCRH xử lý nước thải sinh hoạt với nồng độ amoni 45,86 mg/l và photphat 9,56 mg/l đạt hiệu suất loại bỏ 92,8% amoni và 52,6% photphat. Nồng độ đầu ra đạt chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT (cột B), đảm bảo an toàn môi trường.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy việc biến tính biochar từ vỏ trấu bằng muối MgCl2 tạo ra vật liệu có khả năng hấp phụ amoni và photphat vượt trội so với biochar nguyên thủy. Sự hiện diện của MgO trên bề mặt biochar làm tăng lực hút tĩnh điện và khả năng trao đổi cation, từ đó nâng cao hiệu quả hấp phụ. Các kết quả phù hợp với nghiên cứu quốc tế về biochar biến tính và cơ chế hấp phụ vật lý.

Hiệu suất hấp phụ nitrat thấp do cấu trúc và điện tích bề mặt không thuận lợi cho hấp phụ ion âm này. So sánh với các muối biến tính khác, MgCl2 là lựa chọn tối ưu cho mục tiêu thu hồi amoni và photphat trong nước thải sinh hoạt.

Phân tích động học và đẳng nhiệt hấp phụ cho thấy quá trình hấp phụ diễn ra chủ yếu theo cơ chế vật lý, phù hợp với mô hình Langmuir và khuếch tán trong hạt. Thời gian hấp phụ cân bằng và pH tối ưu được xác định rõ, giúp định hướng ứng dụng thực tế.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ hấp phụ theo thời gian, biểu đồ hiệu suất theo nồng độ MgCl2, và bảng so sánh hiệu suất các muối biến tính, giúp minh họa rõ ràng các phát hiện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Ứng dụng biochar biến tính MgCl2 trong xử lý nước thải sinh hoạt: Khuyến khích các cơ sở xử lý nước thải áp dụng biochar MCRH với hàm lượng MgCl2 khoảng 10% để thu hồi amoni và photphat, giảm ô nhiễm và tái sử dụng chất dinh dưỡng. Thời gian xử lý đề xuất là 24 giờ, lượng biochar 0,03-0,12 g/l.

  2. Phát triển quy trình sản xuất biochar biến tính quy mô công nghiệp: Đề xuất đầu tư nghiên cứu và xây dựng dây chuyền sản xuất biochar biến tính từ vỏ trấu tại các vùng nông nghiệp trọng điểm, tận dụng phế phẩm nông nghiệp, giảm chi phí nguyên liệu và tăng hiệu quả kinh tế.

  3. Nghiên cứu ứng dụng biochar sau hấp phụ làm phân bón nhả chậm: Khuyến nghị nghiên cứu tiếp theo tập trung vào khả năng sử dụng biochar đã hấp phụ amoni và photphat làm phân bón hữu cơ vi sinh, góp phần nâng cao năng suất cây trồng và bảo vệ môi trường đất.

  4. Tăng cường đào tạo và chuyển giao công nghệ: Đề xuất tổ chức các khóa đào tạo, hội thảo cho cán bộ kỹ thuật và doanh nghiệp về công nghệ sản xuất và ứng dụng biochar biến tính trong xử lý nước thải và nông nghiệp bền vững.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành kỹ thuật môi trường: Luận văn cung cấp dữ liệu thực nghiệm và phương pháp tổng hợp biochar biến tính, giúp phát triển nghiên cứu về vật liệu hấp phụ và xử lý nước thải.

  2. Doanh nghiệp sản xuất và xử lý nước thải: Thông tin về hiệu quả xử lý amoni, photphat bằng biochar biến tính giúp doanh nghiệp lựa chọn công nghệ thân thiện, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả xử lý.

  3. Ngành nông nghiệp và phân bón: Kết quả nghiên cứu mở ra hướng ứng dụng biochar hấp phụ dinh dưỡng làm phân bón nhả chậm, tăng năng suất cây trồng và cải tạo đất.

  4. Cơ quan quản lý môi trường và chính sách: Cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng chính sách khuyến khích sử dụng vật liệu sinh học trong xử lý nước thải, góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Câu hỏi thường gặp

  1. Biochar biến tính là gì và tại sao chọn MgCl2?
    Biochar biến tính là than sinh học được xử lý với muối kim loại để tăng khả năng hấp phụ. MgCl2 được chọn vì tạo ra MgO trên bề mặt, tăng diện tích bề mặt và lực hút tĩnh điện, giúp hấp phụ amoni và photphat hiệu quả hơn.

  2. Hiệu suất hấp phụ amoni và photphat của biochar biến tính đạt bao nhiêu?
    Biochar biến tính MgCl2 10-15% đạt hiệu suất hấp phụ amoni khoảng 90%, photphat khoảng 66% trong nước giả thải, và xử lý nước thải sinh hoạt thực tế đạt 92,8% amoni và 52,6% photphat.

  3. Quá trình hấp phụ diễn ra trong bao lâu?
    Thời gian hấp phụ cân bằng là khoảng 24 giờ đối với amoni và 8 giờ đối với photphat, phù hợp để ứng dụng trong xử lý nước thải sinh hoạt.

  4. Biochar sau hấp phụ có thể tái sử dụng hay không?
    Biochar sau hấp phụ amoni và photphat có tiềm năng làm phân bón nhả chậm, cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng, giúp tái sử dụng chất dinh dưỡng và giảm ô nhiễm môi trường.

  5. Biochar biến tính có thể áp dụng ở quy mô lớn không?
    Quy trình tổng hợp biochar biến tính từ vỏ trấu đơn giản, sử dụng nguyên liệu sẵn có, có thể mở rộng quy mô công nghiệp với chi phí thấp, phù hợp cho các vùng nông nghiệp tại Việt Nam.

Kết luận

  • Biochar biến tính từ vỏ trấu với muối MgCl2 có khả năng hấp phụ amoni và photphat hiệu quả, đạt hiệu suất trên 90% và 60% tương ứng.
  • Quá trình hấp phụ phù hợp với mô hình Langmuir và động học khuếch tán trong hạt, chủ yếu là hấp phụ vật lý.
  • Biochar biến tính MgCl2 vượt trội so với các muối kim loại khác về khả năng thu hồi dinh dưỡng trong nước thải sinh hoạt.
  • Ứng dụng biochar MCRH trong xử lý nước thải thực tế đạt chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT, góp phần bảo vệ môi trường và tái sử dụng tài nguyên.
  • Đề xuất nghiên cứu tiếp theo về sử dụng biochar sau hấp phụ làm phân bón nhả chậm, đồng thời phát triển quy trình sản xuất quy mô công nghiệp.

Hành động tiếp theo: Khuyến khích các tổ chức nghiên cứu và doanh nghiệp triển khai ứng dụng biochar biến tính trong xử lý nước thải và nông nghiệp bền vững, đồng thời mở rộng nghiên cứu về tái sử dụng biochar trong sản xuất phân bón.