Tổng quan nghiên cứu

Bệnh cơ xương khớp là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây khuyết tật trên toàn cầu, với khoảng 1,71 tỷ người mắc các rối loạn cơ xương theo dữ liệu năm 2019. Đau là triệu chứng phổ biến nhất trong các bệnh lý này, thường đi kèm với viêm, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống và khả năng vận động của người bệnh. Các thuốc giảm đau chống viêm không steroid (NSAID) đường toàn thân được sử dụng phổ biến nhưng có nhiều tác dụng phụ nghiêm trọng như biến cố tiêu hóa và tim mạch khi dùng kéo dài. Do đó, các phương pháp điều trị tại chỗ, đặc biệt là thuốc y học cổ truyền (YHCT) dùng ngoài da, đang được quan tâm như một giải pháp an toàn và hiệu quả.

Luận văn tập trung nghiên cứu khả năng gây kích ứng da và tác dụng giảm đau, chống viêm của chế phẩm dung dịch xoa bóp GS-TVB – một sản phẩm YHCT dùng ngoài, phối hợp các vị thuốc Quế nhục, Địa liền, Thiên niên kiện, Tô mộc, Nhũ hương. Nghiên cứu được thực hiện tại Bộ môn Dược lý, Học viện Quân y từ tháng 2 đến tháng 10 năm 2024, sử dụng các mô hình thực nghiệm trên thỏ và chuột cống trắng. Mục tiêu nhằm đánh giá tính an toàn trên da và hiệu quả dược lý của chế phẩm, góp phần phát triển các sản phẩm YHCT dùng ngoài trong điều trị bệnh cơ xương khớp, giảm thiểu tác dụng phụ của thuốc tân dược.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên hai khung lý thuyết chính: Y học cổ truyền (YHCT) và y học hiện đại (YHHĐ). Theo YHCT, đau trong bệnh cơ xương khớp là do “bất thông” khí huyết trong kinh mạch, nguyên nhân chủ yếu là do Tam khí Phong – Hàn – Thấp xâm nhập gây bế tắc, dẫn đến chứng “Tý” với các biểu hiện đau, tê, sưng. Phép trị chủ yếu là hành khí hoạt huyết, thông kinh hoạt lạc. Trong khi đó, YHHĐ giải thích đau và viêm qua cơ chế sinh học với các chất trung gian hóa học như prostaglandin, bradykinin, histamin, và các con đường dẫn truyền cảm giác đau từ ngoại vi lên trung ương. Thuốc NSAID ức chế enzyme COX làm giảm tổng hợp prostaglandin, từ đó giảm viêm và đau.

Các khái niệm chính bao gồm:

  • Đau cơ xương khớp và phân loại đau (cấp, mạn, do cảm thụ thần kinh, do nguyên nhân thần kinh).
  • Viêm cấp và mạn, các giai đoạn và cơ chế viêm.
  • Tác dụng dược lý của các vị thuốc YHCT trong chế phẩm GS-TVB như Quế nhục, Địa liền, Thiên niên kiện, Tô mộc, Nhũ hương.
  • Cơ chế hấp thu thuốc qua da theo định luật khuếch tán Fick.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu thực nghiệm có đối chứng, sử dụng động vật thí nghiệm gồm 3 con thỏ Newzealand White và 140 con chuột cống trắng Wistar. Động vật được nuôi dưỡng theo tiêu chuẩn, cân bằng giới tính và trọng lượng. Nghiên cứu gồm hai phần chính:

  1. Đánh giá khả năng kích ứng da:

    • Mô hình trên thỏ theo hướng dẫn của Bộ Y tế và OECD.
    • Đắp gạc tẩm chế phẩm và nước cất lên vùng da cạo lông, đánh giá ban đỏ và phù nề tại các thời điểm 1, 24, 48, 72 giờ sau khi loại bỏ thuốc.
    • Xếp loại kích ứng dựa trên điểm trung bình theo thang điểm chuẩn.
  2. Đánh giá tác dụng giảm đau, chống viêm:

    • Mô hình đau thần kinh ngoại vi trên chuột bằng phương pháp thắt dây thần kinh tọa, đánh giá ngưỡng đau qua các thử nghiệm ngâm nước lạnh, nước nóng và “cọ vẽ”.
    • Thử nghiệm giảm đau tại tổ chức viêm cấp bằng Randall-Selitto Test trên mô hình phù chân chuột gây bởi carrageenan.
    • Đánh giá tác dụng chống viêm cấp trên mô hình phù chân chuột bằng carrageenan và chống viêm mạn trên mô hình viêm khớp do chất bổ trợ Freund (CFA).
    • So sánh với thuốc tham chiếu Voltaren gel (Diclofenac) và Betamethasone.
    • Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20, phân tích ANOVA, mức ý nghĩa p < 0,05.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Khả năng gây kích ứng da:

    • Chế phẩm GS-TVB không gây kích ứng da trên thỏ với điểm trung bình ban đỏ và phù nề dưới 0,4, xếp loại không kích ứng.
    • Không ghi nhận tổn thương da nghiêm trọng hay kéo dài sau 14 ngày theo dõi.
  2. Tác dụng giảm đau trên mô hình đau thần kinh ngoại vi:

    • Chuột được điều trị bằng GS-TVB có thời gian trễ rút chân trong thử nghiệm ngâm nước lạnh và nóng tăng đáng kể so với nhóm mô hình (p < 0,05).
    • Số lần rút chân trong thử nghiệm “cọ vẽ” giảm trung bình 40% so với nhóm mô hình, tương đương với nhóm dùng Voltaren gel.
  3. Tác dụng giảm đau tại tổ chức viêm (Randall-Selitto Test):

    • Ngưỡng đau bàn chân chuột tăng rõ rệt sau 120 phút dùng GS-TVB, đạt mức tăng 35% so với nhóm mô hình (p < 0,01).
    • Hiệu quả giảm đau tương đương với Voltaren gel.
  4. Tác dụng chống viêm cấp trên mô hình phù chân chuột:

    • GS-TVB làm giảm tỷ lệ tăng thể tích bàn chân chuột sau 6 giờ gây viêm carrageenan khoảng 45%, so với 50% của Voltaren gel (p > 0,05).
    • Tỷ lệ ức chế phù viêm cấp đạt khoảng 43%, có ý nghĩa so với nhóm mô hình.
  5. Tác dụng chống viêm mạn trên mô hình viêm khớp CFA:

    • Đường kính khớp cổ chân chuột giảm tăng trưởng phù viêm sau 28 ngày điều trị với GS-TVB, tỷ lệ ức chế viêm đạt 38%, so với 45% của Betamethasone (p > 0,05).
    • Các chỉ số cải thiện rõ rệt từ ngày thứ 14 trở đi.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy dung dịch xoa bóp GS-TVB có tính an toàn cao trên da, không gây kích ứng, phù hợp để sử dụng ngoài da lâu dài. Tác dụng giảm đau và chống viêm của chế phẩm được chứng minh qua các mô hình thực nghiệm chuẩn, tương đương với thuốc NSAID và glucocorticoid dùng ngoài. Điều này phù hợp với cơ chế dược lý của các vị thuốc trong GS-TVB như Quế nhục và Địa liền có tác dụng ức chế trung khu thần kinh, tăng tuần hoàn, giảm prostaglandin và các chất trung gian viêm.

So sánh với các nghiên cứu trước đây về thuốc YHCT dùng ngoài như Osapain cream hay cao xoa Bách xà, GS-TVB cũng thể hiện hiệu quả tương đương trong giảm đau và chống viêm, đồng thời có ưu điểm về công nghệ nano bạc giúp tăng tính ổn định và thẩm thấu qua da. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ ức chế phù viêm cấp và mạn cho thấy xu hướng giảm phù rõ rệt theo thời gian điều trị, minh chứng cho tác dụng dược lý bền vững của chế phẩm.

Việc sử dụng thuốc bôi ngoài giúp giảm thiểu tác dụng phụ toàn thân so với NSAID đường uống, đồng thời tận dụng được các cơ chế phối hợp của YHCT trong điều trị bệnh cơ xương khớp. Kết quả nghiên cứu góp phần khẳng định giá trị khoa học và ứng dụng thực tiễn của chế phẩm GS-TVB trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Triển khai nghiên cứu lâm sàng mở rộng:

    • Thực hiện các thử nghiệm lâm sàng đa trung tâm trên bệnh nhân viêm khớp và đau cơ xương khớp để đánh giá hiệu quả và an toàn của GS-TVB.
    • Mục tiêu đạt tỷ lệ cải thiện triệu chứng trên 70% sau 4 tuần điều trị.
    • Thời gian: 12-18 tháng. Chủ thể: Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam phối hợp các bệnh viện.
  2. Phát triển sản phẩm và mở rộng thị trường:

    • Nâng cao quy trình sản xuất, đảm bảo tiêu chuẩn GMP và ISO.
    • Đẩy mạnh quảng bá sản phẩm tại các cơ sở y tế, nhà thuốc và thị trường trong nước.
    • Mục tiêu tăng doanh số 30% trong năm đầu tiên. Chủ thể: Công ty Dược phẩm Phương Đông.
  3. Đào tạo và nâng cao nhận thức cho cán bộ y tế:

    • Tổ chức các khóa tập huấn về sử dụng thuốc YHCT dùng ngoài cho bác sĩ, dược sĩ và nhân viên y tế.
    • Mục tiêu 100% cán bộ y tế tại các bệnh viện YHCT được đào tạo trong 6 tháng. Chủ thể: Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam.
  4. Nghiên cứu cơ chế tác dụng sâu hơn:

    • Thực hiện các nghiên cứu phân tử, sinh hóa để làm rõ cơ chế giảm đau, chống viêm của các thành phần trong GS-TVB.
    • Mục tiêu công bố ít nhất 2 bài báo khoa học quốc tế trong 2 năm tới. Chủ thể: Bộ môn Dược lý, Học viện Quân y.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Bác sĩ và chuyên gia Y học cổ truyền:

    • Hỗ trợ cập nhật kiến thức về các chế phẩm YHCT dùng ngoài trong điều trị bệnh cơ xương khớp.
    • Áp dụng trong lâm sàng để nâng cao hiệu quả điều trị và giảm tác dụng phụ.
  2. Nhà nghiên cứu dược học và công nghệ bào chế:

    • Tham khảo phương pháp nghiên cứu, đánh giá tác dụng dược lý và an toàn của sản phẩm YHCT.
    • Phát triển các sản phẩm mới dựa trên công nghệ nano và phối hợp dược liệu.
  3. Sinh viên, học viên cao học ngành Y học cổ truyền và Dược học:

    • Tài liệu tham khảo học thuật, nâng cao hiểu biết về cơ chế bệnh sinh, phương pháp nghiên cứu thực nghiệm.
    • Học tập kỹ năng xử lý số liệu và thiết kế nghiên cứu.
  4. Doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dược phẩm YHCT:

    • Cơ sở khoa học để phát triển, hoàn thiện sản phẩm, nâng cao chất lượng và độ tin cậy.
    • Định hướng chiến lược marketing và mở rộng thị trường.

Câu hỏi thường gặp

  1. Chế phẩm GS-TVB có gây kích ứng da không?
    Nghiên cứu thực nghiệm trên thỏ cho thấy GS-TVB không gây kích ứng da với điểm ban đỏ và phù nề dưới 0,4, xếp loại không kích ứng. Điều này chứng tỏ sản phẩm an toàn khi sử dụng ngoài da.

  2. GS-TVB có hiệu quả giảm đau như thế nào so với thuốc tân dược?
    Trong các mô hình đau thần kinh ngoại vi và viêm cấp, GS-TVB thể hiện tác dụng giảm đau tương đương với Voltaren gel, một thuốc NSAID phổ biến, với mức tăng ngưỡng đau và giảm phản ứng đau có ý nghĩa thống kê.

  3. Thành phần chính của GS-TVB là gì và có tác dụng ra sao?
    GS-TVB gồm các vị thuốc Quế nhục, Địa liền, Thiên niên kiện, Tô mộc, Nhũ hương, có tác dụng hành khí hoạt huyết, chỉ thống, chống viêm và giảm đau theo cơ chế phối hợp của YHCT và YHHĐ.

  4. Phương pháp nghiên cứu tác dụng chống viêm của GS-TVB như thế nào?
    Tác dụng chống viêm được đánh giá trên mô hình phù chân chuột gây bởi carrageenan và viêm khớp mạn tính do chất bổ trợ Freund, đo thể tích chân và đường kính khớp, so sánh với thuốc tham chiếu.

  5. Có thể áp dụng GS-TVB trong điều trị lâm sàng không?
    Kết quả nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy GS-TVB có tiềm năng sử dụng trong điều trị đau và viêm cơ xương khớp, tuy nhiên cần nghiên cứu lâm sàng mở rộng để xác nhận hiệu quả và an toàn trên người bệnh.

Kết luận

  • Dung dịch xoa bóp GS-TVB không gây kích ứng da trên thỏ, đảm bảo an toàn khi dùng ngoài da.
  • Chế phẩm có tác dụng giảm đau hiệu quả trên mô hình đau thần kinh ngoại vi và tổ chức viêm cấp, tương đương thuốc NSAID.
  • GS-TVB thể hiện khả năng chống viêm cấp và mạn tính rõ rệt trên các mô hình thực nghiệm.
  • Nghiên cứu góp phần khẳng định giá trị khoa học và ứng dụng của YHCT trong điều trị bệnh cơ xương khớp.
  • Đề xuất triển khai nghiên cứu lâm sàng mở rộng và phát triển sản phẩm để ứng dụng thực tiễn, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

Hành động tiếp theo là tiến hành các thử nghiệm lâm sàng đa trung tâm và hoàn thiện quy trình sản xuất nhằm đưa GS-TVB vào sử dụng rộng rãi trong điều trị bệnh cơ xương khớp. Các nhà nghiên cứu, bác sĩ và doanh nghiệp được khuyến khích tham khảo và ứng dụng kết quả nghiên cứu này.