Tổng quan nghiên cứu

Bệnh sốt rét vẫn là một trong những vấn đề y tế công cộng nghiêm trọng, đặc biệt tại các vùng biên giới có điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn như tỉnh Quảng Bình. Theo báo cáo giai đoạn 2017-2021, mặc dù số ca mắc sốt rét tại Quảng Bình giảm 78,5%, nhưng các xã vùng biên giới vẫn chiếm tỷ lệ cao trong tổng số ca mắc, tăng từ 28,3% năm 2017 lên 100% năm 2021. Tỉnh có 9 xã biên giới với đặc điểm địa hình phức tạp, dân cư chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, nghề nghiệp chính là nông nghiệp và đi rừng ngủ rẫy, có nguy cơ mắc sốt rét cao. Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả kiến thức, thái độ và thực hành (KAP) phòng chống sốt rét của người dân tại các xã vùng biên giới tỉnh Quảng Bình năm 2022, đồng thời phân tích các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến KAP. Thời gian nghiên cứu từ tháng 10/2021 đến tháng 10/2022, với 864 hộ gia đình được phỏng vấn tại 9 xã biên giới. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng các biện pháp phòng chống sốt rét hiệu quả, góp phần giảm thiểu gánh nặng bệnh tật và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên mô hình Kiến thức - Thái độ - Thực hành (KAP) trong phòng chống sốt rét, tập trung vào ba khái niệm chính:

  • Kiến thức: Hiểu biết về nguyên nhân, triệu chứng, cách phát hiện và phòng chống sốt rét.
  • Thái độ: Quan điểm, sự đồng thuận và cam kết thực hiện các biện pháp phòng chống sốt rét.
  • Thực hành: Hành vi thực tế của người dân trong việc áp dụng các biện pháp phòng chống sốt rét như ngủ màn, phun hóa chất, đi khám khi mắc bệnh.

Ngoài ra, nghiên cứu xem xét các yếu tố cá nhân (tuổi, dân tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tiền sử mắc bệnh), yếu tố đặc thù địa phương (đi rừng ngủ rẫy, di biến động dân cư), và yếu tố tăng cường (nguồn thông tin, hỗ trợ từ cán bộ y tế, chính quyền địa phương, bộ đội biên phòng) ảnh hưởng đến KAP.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp định lượng và định tính.

  • Nguồn dữ liệu:
    • Định lượng: Phỏng vấn trực tiếp 864 đại diện hộ gia đình tại 9 xã biên giới tỉnh Quảng Bình.
    • Định tính: 18 cuộc phỏng vấn sâu với đại diện lãnh đạo UBND và trưởng Trạm Y tế các xã.
  • Phương pháp chọn mẫu: Mẫu hệ thống với khoảng cách mẫu được tính theo tổng số hộ gia đình từng xã, đảm bảo đại diện cho toàn bộ 9 xã.
  • Công cụ thu thập: Phiếu điều tra KAP phòng chống sốt rét được chuẩn hóa, có thang điểm đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành với điểm cắt 50%.
  • Phân tích số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS để mô tả tần số, tỷ lệ, trung bình và kiểm định mối liên quan giữa các biến bằng test χ2 với mức ý nghĩa p < 0,05.
  • Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10/2021 đến tháng 10/2022.
  • Đạo đức nghiên cứu: Được Hội đồng đạo đức Trường Đại học Y tế Công cộng phê duyệt, đảm bảo sự tự nguyện, bảo mật thông tin cá nhân.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Đặc điểm nhân khẩu học: Trong 864 người tham gia, 52,5% là nam, 56% trên 40 tuổi, 74,5% là dân tộc thiểu số, chủ yếu là nông dân (59,8%), 64,4% có thu nhập ≤1.000 đồng/người/tháng.
  2. Kiến thức về phòng chống sốt rét: 62,0% người dân có kiến thức đạt về phòng chống sốt rét. 87,6% biết nguyên nhân do muỗi đốt, nhưng chỉ 42,4% biết chính xác muỗi Anopheles là vector truyền bệnh. 84,0% cho rằng sốt rét có thể phòng được, 56,5% chọn diệt muỗi, chống muỗi đốt là biện pháp phòng bệnh chính.
  3. Thái độ phòng chống sốt rét: 80,6% có thái độ tích cực với các biện pháp phòng chống sốt rét, trong đó 97,1% đồng ý tham gia tuyên truyền, 81,6% đồng ý đưa người nhà đến cơ sở y tế khi mắc sốt rét.
  4. Thực hành phòng chống sốt rét: Tỷ lệ thực hành đạt là 47,2%. 94,2% ngủ màn, nhưng chỉ 67,7% ngủ màn thường xuyên và 31,1% sử dụng màn tẩm hóa chất thường xuyên. 77,7% đi khám khi mắc sốt rét, nhưng chỉ 26,2% đến cơ sở y tế trong vòng 24 giờ.
  5. Yếu tố liên quan đến KAP:
    • Kiến thức cao hơn ở nhóm tuổi 18-40 (75,8% đạt), dân tộc Kinh (88,2%), trình độ học vấn ≥ THPT (77,1%), nghề nghiệp cán bộ, công nhân.
    • Người có tiền sử mắc sốt rét và dân di biến động có kiến thức cao hơn (lần lượt 78,0% và 64,5%).
    • Nguồn thông tin từ nhân viên y tế làm tăng khả năng có kiến thức đạt gấp 3,3 lần; tiếp nhận từ 2 nguồn trở lên tăng gấp 6,1 lần.
    • Hỗ trợ từ nhân viên y tế và chính quyền địa phương cũng có liên quan chặt chẽ đến kiến thức và thái độ.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy kiến thức và thái độ phòng chống sốt rét của người dân tại các xã biên giới tỉnh Quảng Bình tương đối cao, nhưng thực hành còn thấp, chỉ đạt dưới 50%. Điều này phù hợp với các nghiên cứu tại các vùng sốt rét lưu hành khác ở Việt Nam và quốc tế, nơi mà sự chênh lệch giữa nhận thức và hành vi vẫn là thách thức lớn. Nguyên nhân có thể do điều kiện kinh tế khó khăn, trình độ học vấn thấp, phong tục tập quán và đặc điểm địa lý phức tạp gây khó khăn trong việc tiếp cận dịch vụ y tế và các biện pháp phòng chống. Việc dân di biến động và đi rừng ngủ rẫy làm tăng nguy cơ mắc bệnh và khó kiểm soát dịch bệnh. Nguồn thông tin và sự hỗ trợ từ cán bộ y tế, chính quyền địa phương, bộ đội biên phòng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao kiến thức và thái độ, từ đó thúc đẩy thực hành phòng chống sốt rét. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tỷ lệ KAP theo nhóm dân tộc, độ tuổi và nguồn thông tin để minh họa sự khác biệt rõ ràng giữa các nhóm.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường truyền thông giáo dục sức khỏe: Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông đa phương tiện, tập trung vào các nhóm dân tộc thiểu số và dân di biến động, sử dụng ngôn ngữ phù hợp, tăng số lượng và chất lượng các buổi tuyên truyền trong vòng 12 tháng tới. Chủ thể thực hiện: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, UBND xã, bộ đội biên phòng.
  2. Nâng cao năng lực cán bộ y tế và chính quyền địa phương: Tổ chức tập huấn chuyên sâu về phòng chống sốt rét, kỹ năng truyền thông và giám sát dịch bệnh cho cán bộ y tế xã và cán bộ chính quyền trong 6 tháng tới. Chủ thể thực hiện: Sở Y tế, Trường Đại học Y tế Công cộng.
  3. Phát triển các biện pháp phòng chống phù hợp với đặc điểm địa phương: Cung cấp màn tẩm hóa chất, thuốc phòng chống sốt rét cho người đi rừng, ngủ rẫy; xây dựng các điểm khám chữa bệnh lưu động tại các bản làng xa xôi trong 1 năm tới. Chủ thể thực hiện: Trung tâm Y tế huyện, Bộ đội biên phòng.
  4. Tăng cường phối hợp liên ngành: Thiết lập cơ chế phối hợp giữa y tế, chính quyền, bộ đội biên phòng và các tổ chức xã hội để giám sát, phát hiện và xử lý kịp thời các ca sốt rét, đặc biệt tại các khu vực biên giới trong vòng 6 tháng. Chủ thể thực hiện: UBND tỉnh, Sở Y tế, Bộ đội biên phòng.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ y tế công cộng và nhân viên y tế tuyến cơ sở: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu thực tiễn về KAP phòng chống sốt rét, giúp xây dựng kế hoạch can thiệp phù hợp với đặc điểm dân cư vùng biên giới.
  2. Lãnh đạo chính quyền địa phương và bộ đội biên phòng: Hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến phòng chống sốt rét để phối hợp hiệu quả trong công tác truyền thông và giám sát dịch bệnh.
  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng, dịch tễ học: Tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp nghiên cứu KAP kết hợp định lượng và định tính trong bối cảnh vùng biên giới.
  4. Các tổ chức phi chính phủ và cơ quan quốc tế hoạt động trong lĩnh vực y tế và phát triển cộng đồng: Cơ sở để thiết kế các chương trình hỗ trợ, can thiệp phòng chống sốt rét phù hợp với đặc thù vùng miền và nhóm dân cư dễ bị tổn thương.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao tỷ lệ thực hành phòng chống sốt rét thấp hơn so với kiến thức và thái độ?
    Thực hành bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như điều kiện kinh tế, phong tục tập quán, khó khăn trong tiếp cận dịch vụ y tế và các biện pháp phòng chống. Ví dụ, người đi rừng ngủ rẫy thường không mang theo màn hoặc không sử dụng màn tẩm hóa chất do điều kiện sinh hoạt khó khăn.

  2. Nguồn thông tin nào có ảnh hưởng lớn nhất đến kiến thức phòng chống sốt rét?
    Nguồn thông tin từ nhân viên y tế có ảnh hưởng mạnh nhất, làm tăng khả năng có kiến thức đạt gấp 3,3 lần so với người không nhận được thông tin từ nguồn này. Tiếp nhận thông tin từ nhiều nguồn cũng giúp nâng cao kiến thức hiệu quả hơn.

  3. Yếu tố dân tộc ảnh hưởng như thế nào đến kiến thức và thực hành phòng chống sốt rét?
    Người dân tộc Kinh có kiến thức và thực hành phòng chống sốt rét cao hơn gấp khoảng 6 lần so với dân tộc thiểu số do khác biệt về trình độ học vấn, ngôn ngữ và khả năng tiếp cận thông tin.

  4. Làm thế nào để cải thiện việc đi khám chữa bệnh kịp thời khi mắc sốt rét?
    Cần tăng cường mạng lưới y tế lưu động, xây dựng các điểm khám chữa bệnh gần dân cư, đặc biệt tại các bản làng xa xôi, đồng thời nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc khám chữa bệnh sớm qua truyền thông.

  5. Tại sao dân di biến động lại có kiến thức phòng chống sốt rét cao hơn?
    Dân di biến động thường tiếp xúc nhiều hơn với các chương trình truyền thông và dịch vụ y tế do tính chất di chuyển, nên có cơ hội tiếp nhận thông tin và biện pháp phòng chống nhiều hơn so với người dân cố định.

Kết luận

  • Nghiên cứu đã mô tả chi tiết kiến thức, thái độ và thực hành phòng chống sốt rét của người dân tại 9 xã vùng biên giới tỉnh Quảng Bình năm 2022 với tỷ lệ kiến thức đạt 62,0%, thái độ đạt 80,6%, thực hành đạt 47,2%.
  • Các yếu tố cá nhân như tuổi, dân tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tiền sử mắc bệnh và dân di biến động có ảnh hưởng rõ rệt đến KAP phòng chống sốt rét.
  • Nguồn thông tin và sự hỗ trợ từ nhân viên y tế, chính quyền địa phương, bộ đội biên phòng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao KAP.
  • Thực hành phòng chống sốt rét còn thấp, đặc biệt ở nhóm dân đi rừng ngủ rẫy và dân tộc thiểu số, cần có các biện pháp can thiệp phù hợp.
  • Các bước tiếp theo bao gồm tăng cường truyền thông, nâng cao năng lực cán bộ, phát triển dịch vụ y tế lưu động và phối hợp liên ngành để giảm thiểu gánh nặng sốt rét tại vùng biên giới.

Hành động ngay hôm nay để bảo vệ sức khỏe cộng đồng và góp phần loại trừ sốt rét tại Quảng Bình!