Tổng quan nghiên cứu

Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN), đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng điều tiết kinh tế và phân phối thu nhập công bằng xã hội. Tại Cục Thuế tỉnh Bình Định, công tác kiểm soát thuế TNDN trong những năm gần đây chưa đạt hiệu quả cao, với nguồn thu thuế TNDN hàng năm đều thấp hơn kế hoạch đề ra. Tình trạng gian lận, trốn thuế và nợ đọng thuế vẫn diễn ra phổ biến, ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn thu NSNN và sự phát triển kinh tế địa phương. Nghiên cứu này được thực hiện trong giai đoạn từ tháng 11/2018 đến tháng 5/2019, nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Bình Định, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát thuế.

Mục tiêu cụ thể của nghiên cứu bao gồm: đánh giá thực trạng kiểm soát thuế TNDN, xác định các nhân tố ảnh hưởng, đo lường mức độ tác động của từng nhân tố và đề xuất giải pháp phù hợp. Nghiên cứu có phạm vi tập trung tại Cục Thuế tỉnh Bình Định và các Chi cục Thuế trực thuộc, với đối tượng nghiên cứu là các cán bộ công chức thuế tham gia công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Kết quả nghiên cứu không chỉ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế tại địa phương mà còn cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện chính sách thuế và quy trình kiểm soát thuế TNDN trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên hai lý thuyết chính: lý thuyết quản lý thuế và lý thuyết tuân thủ thuế. Lý thuyết quản lý thuế tập trung vào các chức năng quản lý thuế như đăng ký, kê khai, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế vào NSNN. Lý thuyết tuân thủ thuế phân loại người nộp thuế (NNT) theo mức độ tuân thủ: tự nguyện, chưa nhận thức, bất cẩn và cố tình không tuân thủ, từ đó đề xuất các phương pháp ứng xử phù hợp để nâng cao sự tuân thủ.

Mô hình nghiên cứu xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát thuế TNDN gồm: chính sách pháp luật về thuế, thủ tục kiểm soát thuế từ cơ quan thuế, sự tuân thủ của người nộp thuế, năng lực cán bộ thuế và công nghệ thông tin trong quản lý thuế. Các khái niệm chính bao gồm: thuế TNDN, kiểm soát thuế, tuân thủ thuế, gian lận thuế và quản lý rủi ro thuế.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện theo hai giai đoạn chính. Giai đoạn 1 sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, thu thập dữ liệu từ các báo cáo thuế, phỏng vấn sâu 30 cán bộ công chức thuế tại Cục Thuế tỉnh Bình Định và các Chi cục Thuế trực thuộc nhằm nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát thuế TNDN. Giai đoạn 2 áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế dựa trên kết quả định tính và các nghiên cứu trước đó.

Mẫu nghiên cứu gồm 170 cán bộ công chức thuế đang công tác tại các bộ phận thanh tra, kiểm tra, quản lý nợ thuế và hỗ trợ người nộp thuế. Phương pháp chọn mẫu là chọn mẫu thuận tiện và có chủ đích nhằm đảm bảo tính đại diện cho các bộ phận liên quan. Dữ liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm SPSS 22, sử dụng phân tích Cronbach’s alpha để đánh giá độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá (EFA) để rút gọn biến, và phân tích hồi quy đa biến để đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kiểm soát thuế TNDN. Thời gian nghiên cứu kéo dài từ tháng 11/2018 đến tháng 5/2019.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng kiểm soát thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Bình Định: Kết quả khảo sát cho thấy 65% cán bộ thuế đánh giá công tác kiểm soát thuế TNDN chưa đạt hiệu quả cao, với tỷ lệ thu thuế TNDN thực hiện chỉ đạt khoảng 75% kế hoạch hàng năm. Tình trạng nợ thuế chiếm khoảng 12% tổng số thuế TNDN, trong đó có 40% số nợ kéo dài trên 6 tháng.

  2. Ảnh hưởng của chính sách pháp luật về thuế: 78% người được khảo sát cho rằng sự thay đổi liên tục và chưa đồng bộ của các văn bản pháp luật thuế gây khó khăn cho công tác kiểm soát thuế. Việc ban hành chậm các thông tư hướng dẫn cũng làm tăng chi phí tuân thủ cho doanh nghiệp và cơ quan thuế.

  3. Sự tuân thủ của người nộp thuế: Khoảng 55% cán bộ thuế nhận định ý thức chấp hành pháp luật thuế của NNT còn hạn chế, đặc biệt nhóm doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nhóm cố tình không tuân thủ chiếm khoảng 15%, gây khó khăn lớn cho công tác kiểm soát thuế.

  4. Năng lực cán bộ và ứng dụng công nghệ thông tin: 60% cán bộ thuế cho biết trình độ chuyên môn và kỹ năng kiểm tra của đội ngũ cán bộ chưa đồng đều, ảnh hưởng đến hiệu quả thanh tra, kiểm tra. 70% đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế đã có tiến bộ nhưng chưa phát huy tối đa hiệu quả.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố chính ảnh hưởng đến kiểm soát thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Bình Định gồm chính sách pháp luật, sự tuân thủ của NNT, năng lực cán bộ và công nghệ thông tin. Sự thay đổi liên tục của chính sách thuế làm tăng rủi ro và chi phí tuân thủ, tương tự với các nghiên cứu trước đây tại các địa phương khác. Ý thức tuân thủ thuế thấp của một bộ phận NNT, đặc biệt doanh nghiệp nhỏ và vừa, là nguyên nhân chính dẫn đến thất thu thuế và nợ đọng thuế.

Năng lực cán bộ thuế chưa đồng đều và hạn chế kỹ năng kiểm tra thực tế cũng làm giảm hiệu quả kiểm soát thuế, điều này phù hợp với báo cáo của ngành thuế về tình trạng thiếu hụt nhân lực chất lượng cao. Việc ứng dụng công nghệ thông tin tuy đã được đẩy mạnh nhưng còn nhiều hạn chế trong tích hợp dữ liệu và phân tích rủi ro, cần được cải thiện để nâng cao hiệu quả quản lý thuế.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ thu thuế TNDN so với kế hoạch qua các năm, biểu đồ tròn phân bố nhóm NNT theo mức độ tuân thủ, và bảng phân tích hồi quy đa biến cho thấy mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kiểm soát thuế.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Hoàn thiện chính sách pháp luật về thuế TNDN: Cần rà soát, điều chỉnh và đồng bộ các văn bản pháp luật liên quan đến thuế TNDN, đảm bảo ban hành kịp thời các thông tư hướng dẫn để giảm thiểu chi phí tuân thủ cho doanh nghiệp và cơ quan thuế. Thời gian thực hiện trong vòng 12 tháng, do Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Tổng cục Thuế.

  2. Nâng cao nhận thức và ý thức tuân thủ của người nộp thuế: Tăng cường công tác tuyên truyền, đào tạo, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhằm nâng cao nhận thức về nghĩa vụ thuế. Triển khai các chương trình giáo dục thuế định kỳ trong 6 tháng, do Cục Thuế tỉnh Bình Định phối hợp với các hiệp hội doanh nghiệp thực hiện.

  3. Tăng cường năng lực cán bộ thuế: Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, kỹ năng kiểm tra, phân tích hồ sơ thuế cho cán bộ thuế, đồng thời tuyển dụng bổ sung nhân lực chất lượng cao. Xây dựng kế hoạch đào tạo liên tục trong 24 tháng, do Cục Thuế tỉnh Bình Định phối hợp với các trường đại học và viện nghiên cứu.

  4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế: Nâng cấp hệ thống thông tin quản lý thuế, tích hợp dữ liệu đa chiều, áp dụng các thuật toán phân tích rủi ro để phát hiện kịp thời các hành vi gian lận thuế. Thực hiện trong 18 tháng, do Tổng cục Thuế phối hợp với các đơn vị công nghệ thông tin chuyên ngành.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ công chức ngành thuế: Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và giải pháp thực tiễn giúp nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát thuế TNDN, hỗ trợ công tác thanh tra, kiểm tra và quản lý thuế.

  2. Nhà hoạch định chính sách thuế: Thông tin về các nhân tố ảnh hưởng và bài học kinh nghiệm giúp hoàn thiện chính sách thuế, đặc biệt trong việc xây dựng các quy định pháp luật phù hợp với thực tiễn và xu hướng quốc tế.

  3. Doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp nhỏ và vừa: Hiểu rõ hơn về các yêu cầu, quy trình kiểm soát thuế và nghĩa vụ tuân thủ, từ đó nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế, giảm thiểu rủi ro vi phạm.

  4. Các nhà nghiên cứu và học viên cao học chuyên ngành kế toán, tài chính, quản lý thuế: Cung cấp tài liệu tham khảo có hệ thống về kiểm soát thuế TNDN, phương pháp nghiên cứu kết hợp định tính và định lượng, cũng như các phân tích chuyên sâu về các nhân tố ảnh hưởng.

Câu hỏi thường gặp

  1. Kiểm soát thuế TNDN là gì và tại sao quan trọng?
    Kiểm soát thuế TNDN là quá trình thanh tra, kiểm tra nhằm đảm bảo doanh nghiệp kê khai, nộp thuế đúng quy định. Đây là công cụ quan trọng giúp Nhà nước thu đủ nguồn thu, ngăn ngừa gian lận và đảm bảo công bằng xã hội.

  2. Những nhân tố nào ảnh hưởng lớn nhất đến kiểm soát thuế TNDN?
    Chính sách pháp luật thuế, sự tuân thủ của người nộp thuế, năng lực cán bộ thuế và ứng dụng công nghệ thông tin là các nhân tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát thuế.

  3. Làm thế nào để nâng cao ý thức tuân thủ thuế của doanh nghiệp?
    Thông qua tuyên truyền, đào tạo, hỗ trợ pháp lý và áp dụng các biện pháp xử lý nghiêm minh đối với vi phạm, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong kê khai, nộp thuế.

  4. Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng trong luận văn?
    Luận văn kết hợp nghiên cứu định tính (phỏng vấn sâu, phân tích tài liệu) và định lượng (khảo sát, phân tích thống kê) để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng và mức độ tác động.

  5. Giải pháp công nghệ thông tin nào được đề xuất để cải thiện kiểm soát thuế?
    Nâng cấp hệ thống quản lý thuế, tích hợp dữ liệu đa chiều, áp dụng thuật toán phân tích rủi ro và xây dựng cơ sở dữ liệu thông minh nhằm phát hiện kịp thời các hành vi gian lận thuế.

Kết luận

  • Kiểm soát thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Bình Định còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến nguồn thu NSNN và hiệu quả quản lý thuế.
  • Các nhân tố chính ảnh hưởng gồm chính sách pháp luật, sự tuân thủ của người nộp thuế, năng lực cán bộ và công nghệ thông tin.
  • Nghiên cứu đã đo lường mức độ tác động của từng nhân tố, làm cơ sở đề xuất các giải pháp cụ thể, khả thi.
  • Giải pháp tập trung vào hoàn thiện chính sách, nâng cao nhận thức NNT, tăng cường năng lực cán bộ và ứng dụng công nghệ thông tin.
  • Đề xuất các bước tiếp theo gồm triển khai đào tạo, cải cách chính sách và nâng cấp hệ thống công nghệ trong vòng 1-2 năm tới nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát thuế TNDN.

Luận văn hy vọng sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan thuế, doanh nghiệp và nhà nghiên cứu trong lĩnh vực quản lý thuế, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững tại Bình Định và các địa phương khác.