Tổng quan nghiên cứu

Tỉnh Bắc Kạn, một tỉnh miền núi nội địa thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, có diện tích tự nhiên 4.859 km² và dân số khoảng 300.000 người, trong đó dân tộc thiểu số chiếm khoảng 84%. Từ khi tái lập năm 1997 đến nay, tỉnh đã đạt mức tăng trưởng kinh tế bình quân khoảng 10%/năm giai đoạn 1997-2010 và 13% năm 2017. Sản xuất nông, lâm nghiệp phát triển với tốc độ bình quân 7,34%/năm trong giai đoạn 2008-2017, tỷ lệ che phủ rừng đạt 70,6% năm 2017. Cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế và công tác xóa đói giảm nghèo cũng có nhiều tiến bộ rõ rệt.

Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh Bắc Kạn nhiệm kỳ 2016-2021 gồm 50 đại biểu, trong đó 40% là nữ, 76% là dân tộc thiểu số, với 14% đại biểu hoạt động chuyên trách. HĐND tỉnh giữ vai trò cơ quan quyền lực nhà nước địa phương, đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân và cơ quan nhà nước cấp trên. Hoạt động xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh là chức năng quan trọng nhằm thể chế hóa chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, đồng thời đáp ứng yêu cầu quản lý và phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh Bắc Kạn từ đầu nhiệm kỳ 2016-2021 đến nay, đánh giá chất lượng, quy trình và các yếu tố ảnh hưởng, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động này. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước tại địa phương, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững và củng cố niềm tin của nhân dân vào chính quyền địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, cùng hệ thống quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước trong công tác đổi mới quản lý nhà nước. Hai lý thuyết trọng tâm được áp dụng là:

  • Lý thuyết về quyền lực nhà nước và phân quyền địa phương: Nhấn mạnh vai trò của HĐND tỉnh như cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí và quyền làm chủ của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân và cơ quan cấp trên.

  • Lý thuyết về quản lý công và xây dựng chính sách công: Tập trung vào quy trình xây dựng, ban hành nghị quyết, đảm bảo tính pháp lý, tính khả thi, công khai, dân chủ và hiệu quả trong quản lý nhà nước.

Các khái niệm chính bao gồm: nghị quyết quy phạm pháp luật, nghị quyết cá biệt, quy trình xây dựng và ban hành nghị quyết, tiêu chí đánh giá chất lượng nghị quyết, vai trò của đại biểu HĐND, thẩm định và thẩm tra dự thảo nghị quyết.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định tính và định lượng nhằm đảm bảo tính khách quan, toàn diện và sâu sắc:

  • Nguồn dữ liệu: Bao gồm các văn bản pháp luật (Hiến pháp 2013, Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015), nghị quyết HĐND tỉnh Bắc Kạn nhiệm kỳ 2016-2021, báo cáo tổng kết hoạt động HĐND, tài liệu chuyên khảo, các bài báo khoa học và số liệu thống kê kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn.

  • Phương pháp phân tích: Phân tích, tổng hợp, so sánh các quy trình, tiêu chí xây dựng và ban hành nghị quyết; đánh giá thực trạng dựa trên số lượng và chất lượng nghị quyết được ban hành; phân tích các yếu tố ảnh hưởng chủ quan và khách quan.

  • Phương pháp điều tra xã hội học: Thu thập ý kiến từ đại biểu HĐND, cán bộ tham gia soạn thảo, thẩm định, thẩm tra nghị quyết nhằm làm rõ nguyên nhân các hạn chế và đề xuất giải pháp.

  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: Lấy mẫu đại diện gồm 50 đại biểu HĐND tỉnh, cán bộ Văn phòng HĐND, các Ban chuyên trách và cơ quan tham mưu. Phương pháp chọn mẫu theo phương pháp phi xác suất, tập trung vào những người có vai trò trực tiếp trong quá trình xây dựng và ban hành nghị quyết.

  • Timeline nghiên cứu: Tập trung phân tích dữ liệu từ đầu nhiệm kỳ 2016-2021 đến tháng 5/2019, kết hợp khảo sát thực tế và phỏng vấn trong năm 2019.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Số lượng nghị quyết được ban hành: Từ đầu nhiệm kỳ 2016-2021 đến tháng 5/2019, HĐND tỉnh Bắc Kạn đã ban hành khoảng 150 nghị quyết, trong đó nghị quyết quy phạm pháp luật chiếm khoảng 60%. Số lượng nghị quyết tăng dần qua các năm, phản ánh sự chủ động trong công tác thể chế hóa chính sách.

  2. Đảm bảo quy trình xây dựng và ban hành nghị quyết: Quy trình được thực hiện theo đúng quy định của Luật Ban hành văn bản QPPL 2015 và Nghị định 34/2016/NĐ-CP, tuy nhiên có khoảng 20% hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết chưa đảm bảo đầy đủ trình tự, thủ tục. Việc gửi hồ sơ thẩm tra cho các Ban HĐND còn chậm, ảnh hưởng đến tiến độ thẩm tra và hoàn chỉnh dự thảo.

  3. Chất lượng nội dung nghị quyết: Khoảng 75% nghị quyết được đánh giá có nội dung phù hợp với thẩm quyền, khả thi và đáp ứng yêu cầu quản lý địa phương. Tuy nhiên, một số dự thảo nghị quyết còn thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan soạn thảo, dẫn đến nội dung chưa đồng bộ, thiếu tính thực tiễn.

  4. Chất lượng thể thức và kỹ thuật soạn thảo: Hầu hết nghị quyết đảm bảo thể thức, kỹ thuật trình bày theo quy định, tuy nhiên vẫn còn khoảng 10% nghị quyết có lỗi về kỹ thuật trình bày, số liệu chưa chuẩn xác hoặc ngôn ngữ chưa rõ ràng.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của những hạn chế trên xuất phát từ yếu tố chủ quan như kỹ năng, trách nhiệm của cơ quan tham mưu, sự phối hợp chưa đồng bộ giữa các Ban HĐND và cơ quan soạn thảo, cũng như trình độ, trách nhiệm của một số đại biểu HĐND trong việc nghiên cứu, thảo luận dự thảo nghị quyết. Ngoài ra, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình xây dựng nghị quyết còn hạn chế, ảnh hưởng đến tốc độ và chất lượng xử lý hồ sơ.

So với các nghiên cứu trong ngành quản lý công, kết quả này tương đồng với thực trạng chung của nhiều địa phương miền núi, nơi còn gặp khó khăn về nguồn lực và trình độ cán bộ. Tuy nhiên, Bắc Kạn đã có nhiều nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng hoạt động HĐND, thể hiện qua số lượng và chất lượng nghị quyết ngày càng được cải thiện.

Việc trình bày dữ liệu có thể được minh họa qua biểu đồ cột thể hiện số lượng nghị quyết ban hành theo năm, bảng tổng hợp đánh giá chất lượng nội dung và kỹ thuật soạn thảo, cũng như sơ đồ quy trình xây dựng và ban hành nghị quyết để làm rõ các bước và thời gian thực hiện.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng cho cán bộ tham mưu và đại biểu HĐND: Tổ chức các khóa tập huấn chuyên sâu về kỹ thuật soạn thảo văn bản, quy trình xây dựng nghị quyết, kỹ năng thẩm tra và thẩm định. Mục tiêu nâng cao tỷ lệ hồ sơ đạt chuẩn lên trên 90% trong vòng 1 năm. Chủ thể thực hiện: Văn phòng HĐND phối hợp với các cơ sở đào tạo.

  2. Cải tiến quy trình phối hợp giữa các cơ quan liên quan: Thiết lập cơ chế phối hợp chặt chẽ, rõ ràng giữa cơ quan chủ trì soạn thảo, các Ban HĐND và Sở Tư pháp nhằm đảm bảo dự thảo nghị quyết được hoàn chỉnh, đồng bộ trước khi trình HĐND. Thời gian thực hiện: 6 tháng. Chủ thể thực hiện: Thường trực HĐND và các Ban chuyên trách.

  3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ và truyền tải tài liệu: Trang bị phần mềm quản lý văn bản điện tử, cung cấp thiết bị công nghệ cho đại biểu để nhận và phản hồi tài liệu nhanh chóng, bảo mật. Mục tiêu giảm thời gian xử lý hồ sơ ít nhất 30%. Chủ thể thực hiện: Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh.

  4. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá và tuyên truyền nghị quyết: Thiết lập hệ thống giám sát việc thực hiện nghị quyết, tổ chức sơ kết, tổng kết định kỳ để đánh giá hiệu quả, đồng thời đẩy mạnh tuyên truyền để nâng cao nhận thức và sự tham gia của nhân dân. Thời gian thực hiện: liên tục trong nhiệm kỳ. Chủ thể thực hiện: Thường trực HĐND, các Ban và Văn phòng HĐND.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp: Nghiên cứu để nâng cao hiểu biết về quy trình, tiêu chí xây dựng và ban hành nghị quyết, từ đó nâng cao chất lượng tham gia thảo luận và quyết định chính sách.

  2. Cán bộ Văn phòng HĐND và các Ban chuyên trách: Áp dụng các giải pháp nâng cao kỹ năng soạn thảo, thẩm tra, thẩm định và phối hợp công tác, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan tham mưu.

  3. Lãnh đạo cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương: Tham khảo để tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động HĐND, đảm bảo sự thống nhất trong xây dựng và ban hành nghị quyết phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội.

  4. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý công, luật hành chính: Sử dụng luận văn làm tài liệu tham khảo về cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương.

Câu hỏi thường gặp

  1. Nghị quyết của HĐND tỉnh có vai trò gì trong quản lý nhà nước địa phương?
    Nghị quyết là văn bản quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐND tỉnh, thể hiện ý chí, nguyện vọng của nhân dân, góp phần thể chế hóa chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước, điều chỉnh các quan hệ xã hội tại địa phương.

  2. Quy trình xây dựng và ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh gồm những bước nào?
    Quy trình gồm đề nghị xây dựng nghị quyết, soạn thảo dự thảo, lấy ý kiến, thẩm định, thẩm tra, trình HĐND xem xét và thông qua. Thời gian thực hiện được quy định cụ thể nhằm đảm bảo chất lượng và tính pháp lý.

  3. Yếu tố nào ảnh hưởng lớn nhất đến chất lượng nghị quyết?
    Yếu tố chủ quan như kỹ năng, trách nhiệm của cơ quan tham mưu, sự phối hợp giữa các Ban HĐND và cơ quan soạn thảo, cũng như trình độ, trách nhiệm của đại biểu HĐND đóng vai trò quyết định.

  4. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả thực thi nghị quyết?
    Cần tăng cường công tác tuyên truyền, giám sát, đánh giá việc thực hiện nghị quyết, đồng thời đảm bảo nguồn lực và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức liên quan.

  5. Ứng dụng công nghệ thông tin có tác động thế nào đến hoạt động xây dựng nghị quyết?
    Ứng dụng công nghệ giúp rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, nâng cao tính bảo mật và thuận tiện trong việc gửi, nhận tài liệu, đồng thời hỗ trợ đại biểu tiếp cận thông tin nhanh chóng, góp phần nâng cao chất lượng nghị quyết.

Kết luận

  • Luận văn đã làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng xây dựng, ban hành nghị quyết của HĐND tỉnh Bắc Kạn nhiệm kỳ 2016-2021, với khoảng 150 nghị quyết được ban hành, trong đó 60% là nghị quyết quy phạm pháp luật.
  • Quy trình xây dựng và ban hành nghị quyết cơ bản tuân thủ quy định pháp luật, nhưng còn tồn tại hạn chế về chất lượng hồ sơ và phối hợp giữa các cơ quan.
  • Chất lượng nội dung và kỹ thuật soạn thảo nghị quyết được cải thiện, song vẫn cần nâng cao hơn nữa để đáp ứng yêu cầu quản lý và phát triển địa phương.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm đào tạo cán bộ, cải tiến quy trình phối hợp, ứng dụng công nghệ thông tin và tăng cường giám sát, tuyên truyền nghị quyết.
  • Nghiên cứu góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh Bắc Kạn, đồng thời làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo và thực tiễn quản lý nhà nước địa phương.

Hành động tiếp theo: Các cơ quan chức năng cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời tổ chức đánh giá định kỳ để điều chỉnh phù hợp, đảm bảo nghị quyết của HĐND tỉnh thực sự phát huy hiệu quả trong thực tiễn.