Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội của huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn, hoạt động tín dụng chính sách đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp cận nguồn vốn ưu đãi. Tính đến năm 2021, huyện Ba Bể có hơn 51 nghìn người dân, trong đó khoảng 95% là đồng bào dân tộc thiểu số, với tỷ lệ hộ nghèo còn ở mức 26,55% và hộ cận nghèo chiếm 15,89%. Hoạt động tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) huyện Ba Bể đã góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống người dân. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại những hạn chế như tỷ lệ tái nghèo cao, hiệu quả sử dụng vốn chưa đồng đều giữa các địa bàn và chương trình tín dụng.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng chất lượng tín dụng tại NHCSXH huyện Ba Bể trong giai đoạn 2019-2021 và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho giai đoạn 2022-2025. Nghiên cứu tập trung vào các chỉ tiêu định lượng như tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ thu lãi, doanh số cho vay và thu nợ, cũng như các chỉ tiêu định tính như sự hài lòng của khách hàng về quy trình cho vay, thái độ phục vụ và khả năng đáp ứng nhu cầu. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng chính sách, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững tại địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên ba mô hình lý thuyết chính để đánh giá chất lượng tín dụng tại NHCSXH:
Mô hình SERVQUAL (Parasuraman và cộng sự, 1988): Mô hình này tập trung vào 5 thành phần chất lượng dịch vụ gồm sự hữu hình, sự tin cậy, sự phản hồi, sự đảm bảo và sự cảm thông. Mô hình giúp xác định các khoảng cách giữa kỳ vọng và cảm nhận của khách hàng, từ đó đánh giá chất lượng dịch vụ tín dụng.
Mô hình SERVPERF (Cronin Jr. & Taylor, 1992): Phát triển từ SERVQUAL, mô hình này chỉ tập trung đo lường mức độ cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ, loại bỏ phần kỳ vọng để giảm sự phức tạp trong đo lường.
Mô hình ROPMIS (Thai Văn Vinh và Devinder Grewal, 2007): Mô hình này mở rộng đánh giá chất lượng dịch vụ qua 6 nhân tố gồm nguồn lực, năng lực phục vụ, quá trình phục vụ, năng lực quản lý, hình ảnh và thương hiệu, trách nhiệm xã hội. Mô hình được điều chỉnh phù hợp với điều kiện Việt Nam.
Các khái niệm chính được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm: tín dụng ngân hàng, tín dụng chính sách xã hội, chất lượng tín dụng, các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng (nợ quá hạn, tỷ lệ thu lãi, tỷ lệ hộ vay vốn thoát nghèo), và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng (nhân tố khách quan, chủ quan, kinh tế, xã hội, chính sách tín dụng, công tác tổ chức, trình độ cán bộ).
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu nghiên cứu bao gồm:
Dữ liệu sơ cấp: Thu thập qua khảo sát 160 phiếu hỏi khách hàng vay vốn tại NHCSXH huyện Ba Bể trong tháng 4/2022, với 152 phiếu hợp lệ. Khảo sát tập trung vào đánh giá các chỉ tiêu định tính về chất lượng dịch vụ cho vay như quy trình cho vay, thái độ phục vụ, khả năng đáp ứng nhu cầu.
Dữ liệu thứ cấp: Tổng hợp từ các báo cáo hoạt động tài chính, báo cáo tín dụng của NHCSXH huyện Ba Bể giai đoạn 2019-2021, báo cáo kinh tế - xã hội của huyện.
Phương pháp phân tích dữ liệu chủ yếu là thống kê mô tả, sử dụng bảng tính Excel để tổng hợp, so sánh và khái quát hóa số liệu. Ngoài ra, phương pháp thống kê suy luận được áp dụng để rút ra kết luận khoa học về thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
Cỡ mẫu khảo sát 152 khách hàng được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có chủ đích, đảm bảo đại diện cho các đối tượng chính sách vay vốn tại 15 xã, thị trấn của huyện Ba Bể. Thời gian nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2019-2021 với đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2022-2025.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tăng trưởng dư nợ và doanh số cho vay: Tổng dư nợ tín dụng tại NHCSXH huyện Ba Bể đạt 244,2 tỷ đồng vào cuối năm 2021, tăng trưởng kép trung bình 17,4%/năm trong giai đoạn 2019-2021. Doanh số cho vay năm 2021 đạt 82,4 tỷ đồng, tăng 56,5% so với năm 2020 (52,7 tỷ đồng). Doanh số thu nợ cũng tăng từ 26,9 tỷ đồng năm 2020 lên 52,8 tỷ đồng năm 2021, cho thấy hiệu quả thu hồi nợ được cải thiện.
Tỷ lệ nợ quá hạn rất thấp: Tỷ lệ nợ quá hạn đến cuối năm 2021 chỉ chiếm 0,053% tổng dư nợ, tương đương 0,1 tỷ đồng, thấp hơn nhiều so với ngưỡng 2% quy định của NHCSXH. Điều này phản ánh công tác quản lý rủi ro và thu hồi nợ tại chi nhánh được thực hiện hiệu quả.
Phân bổ dư nợ theo chương trình tín dụng: Hộ nghèo và cận nghèo chiếm tỷ trọng lớn nhất với dư nợ 155,2 tỷ đồng, chiếm khoảng 62,7% tổng dư nợ. Các chương trình cho vay khác như hộ mới thoát nghèo (14,2 tỷ đồng), nước sạch và vệ sinh môi trường (15 tỷ đồng), giải quyết việc làm (9 tỷ đồng) cũng được triển khai rộng rãi. Tỷ lệ hoàn thành dư nợ các chương trình đều đạt trên 98%, thể hiện sự tuân thủ tốt của khách hàng.
Đánh giá chất lượng dịch vụ từ khách hàng: Khảo sát 152 khách hàng cho thấy trên 90% đánh giá quy trình cho vay đơn giản, thủ tục rõ ràng và được hướng dẫn đầy đủ. Thái độ phục vụ của cán bộ tín dụng được đánh giá nhiệt tình, chuyên nghiệp với tỷ lệ hài lòng trên 88%. Khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn và thực hiện nhiệm vụ của cán bộ cũng được khách hàng đánh giá tích cực, góp phần nâng cao sự tin cậy và uy tín của NHCSXH.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy NHCSXH huyện Ba Bể đã duy trì được chất lượng tín dụng ổn định với tỷ lệ nợ quá hạn rất thấp, tăng trưởng dư nợ và doanh số cho vay tích cực. Điều này phù hợp với các nghiên cứu trước đây về tín dụng chính sách tại các huyện miền núi, nơi có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn nhưng được hỗ trợ hiệu quả qua các chương trình tín dụng ưu đãi.
Nguyên nhân chính của kết quả tích cực là do sự phối hợp chặt chẽ giữa NHCSXH với các tổ chức chính trị - xã hội trong việc ủy thác cho vay, công tác kiểm tra, giám sát và quản lý rủi ro được thực hiện nghiêm túc. Đồng thời, đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn và thái độ phục vụ tốt cũng góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
Tuy nhiên, tỷ lệ hộ tái nghèo vẫn còn cao và hiệu quả sử dụng vốn chưa đồng đều giữa các địa bàn cho thấy cần tiếp tục cải thiện công tác tuyên truyền, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh cho hộ vay, cũng như hoàn thiện chính sách thu nợ phù hợp. Các biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng dư nợ, doanh số cho vay và thu nợ qua các năm sẽ minh họa rõ nét xu hướng phát triển tín dụng tại NHCSXH huyện Ba Bể.
Đề xuất và khuyến nghị
Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ tín dụng, kỹ năng giao tiếp và quản lý rủi ro cho cán bộ NHCSXH huyện Ba Bể nhằm nâng cao chất lượng phục vụ và hiệu quả quản lý vốn. Thời gian thực hiện trong giai đoạn 2022-2023, do Ban Giám đốc NHCSXH huyện chủ trì.
Tăng cường công tác tuyên truyền và hướng dẫn khách hàng: Đẩy mạnh công tác truyền thông về quyền lợi, nghĩa vụ và quy trình vay vốn cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách thông qua các tổ chức chính trị - xã hội và các điểm giao dịch xã. Mục tiêu nâng cao nhận thức và sự tuân thủ của khách hàng, thực hiện trong năm 2022-2024.
Huy động vốn đáp ứng nhu cầu vay vốn: Phát triển các kênh huy động vốn trong cộng đồng, đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm của người nghèo và các tổ chức xã hội để đảm bảo nguồn vốn cho vay ổn định và bền vững. Thực hiện liên tục trong giai đoạn 2022-2025, phối hợp với NHCSXH tỉnh và các tổ chức tài chính.
Xây dựng chính sách thu nợ phù hợp: Thiết kế các chính sách thu hồi nợ linh hoạt, phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội của từng địa bàn, giảm thiểu nợ xấu và tăng tỷ lệ thu hồi vốn. Thời gian triển khai từ năm 2023, do phòng kế hoạch nghiệp vụ tín dụng chủ trì.
Tăng cường quản lý rủi ro và kiểm tra, giám sát: Củng cố hệ thống kiểm tra nội bộ, giám sát việc sử dụng vốn vay, phối hợp với các tổ chức ủy thác để phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm. Thực hiện thường xuyên, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý NHCSXH các cấp: Giúp hiểu rõ thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, từ đó xây dựng chính sách và kế hoạch hoạt động phù hợp.
Các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác cho vay: Nắm bắt quy trình, tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng để nâng cao hiệu quả phối hợp trong công tác cho vay và thu hồi nợ.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Tài chính - Ngân hàng: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng chính sách xã hội, mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng đặc thù.
Cơ quan quản lý nhà nước về chính sách xã hội và giảm nghèo: Tham khảo để điều chỉnh, hoàn thiện các chính sách tín dụng ưu đãi, góp phần nâng cao hiệu quả chương trình giảm nghèo bền vững.
Câu hỏi thường gặp
Chất lượng tín dụng tại NHCSXH huyện Ba Bể được đánh giá như thế nào?
Chất lượng tín dụng được đánh giá qua các chỉ tiêu định lượng như tỷ lệ nợ quá hạn chỉ 0,053%, doanh số cho vay tăng trưởng 17,4%/năm và tỷ lệ thu lãi cao. Khách hàng cũng đánh giá cao quy trình cho vay đơn giản và thái độ phục vụ nhiệt tình.Những nhân tố nào ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại NHCSXH?
Bao gồm nhân tố khách quan như chính sách kinh tế, lãi suất ưu đãi; nhân tố chủ quan như trình độ cán bộ, quy trình tín dụng; và các yếu tố xã hội như sự tín nhiệm giữa ngân hàng và khách hàng.Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là gì?
Nghiên cứu sử dụng phương pháp khảo sát sơ cấp với 152 phiếu hỏi khách hàng, kết hợp phân tích dữ liệu thứ cấp từ báo cáo tài chính và thống kê, áp dụng thống kê mô tả và suy luận để đánh giá thực trạng.Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng được đề xuất là gì?
Bao gồm nâng cao trình độ cán bộ, tăng cường tuyên truyền, huy động vốn hiệu quả, xây dựng chính sách thu nợ phù hợp và tăng cường quản lý rủi ro.Tại sao việc nâng cao chất lượng tín dụng tại NHCSXH lại quan trọng?
Nâng cao chất lượng tín dụng giúp bảo toàn và phát triển nguồn vốn ưu đãi, hỗ trợ hộ nghèo và các đối tượng chính sách phát triển sản xuất, giảm nghèo bền vững, đồng thời góp phần ổn định kinh tế - xã hội địa phương.
Kết luận
- Chất lượng tín dụng tại NHCSXH huyện Ba Bể trong giai đoạn 2019-2021 được duy trì ổn định với tỷ lệ nợ quá hạn rất thấp (0,053%) và tăng trưởng dư nợ bình quân 17,4%/năm.
- Khách hàng đánh giá cao sự đơn giản trong quy trình cho vay và thái độ phục vụ nhiệt tình của cán bộ tín dụng.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng bao gồm chính sách kinh tế, trình độ cán bộ, quy trình tín dụng và sự tín nhiệm giữa ngân hàng và khách hàng.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tập trung vào đào tạo cán bộ, tuyên truyền khách hàng, huy động vốn, chính sách thu nợ và quản lý rủi ro.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn để NHCSXH huyện Ba Bể nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội bền vững trong giai đoạn 2022-2025.
Luận văn kêu gọi các cơ quan quản lý, NHCSXH các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp triển khai các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu giảm nghèo và phát triển kinh tế địa phương.