Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh Covid-19, đặc biệt là trong năm 2021, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đã gặp nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo số liệu từ Cục Thống kê tỉnh Bình Thuận, trong quý 1/2022, số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn tăng 49,7% so với cùng kỳ năm trước, với hơn 11.300 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể. DNVVN chiếm khoảng 98% tổng số doanh nghiệp tại Việt Nam, đóng góp 31% tổng thu ngân sách và thu hút hơn 5 triệu lao động, tuy nhiên sức chống chịu của nhóm này trước các cú sốc kinh tế còn rất hạn chế. Trong bối cảnh đó, việc mở rộng tín dụng đối với DNVVN trở thành một nhiệm vụ cấp thiết nhằm hỗ trợ phục hồi sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đồng thời gia tăng lợi nhuận cho các ngân hàng thương mại.
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động cấp tín dụng đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) – Chi nhánh 5 trong giai đoạn 2018-2021. Mục tiêu chính là đánh giá các hạn chế, nguyên nhân và đề xuất giải pháp nhằm mở rộng tín dụng cho nhóm khách hàng này, qua đó nâng cao khả năng tiếp cận vốn, tập trung vốn sản xuất và tăng cường năng lực cạnh tranh của DNVVN. Nghiên cứu có phạm vi không gian tại Chi nhánh 5 của Vietinbank tại TP. Hồ Chí Minh và phạm vi thời gian từ năm 2018 đến 2021. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thiện chính sách tín dụng, góp phần phát triển kinh tế địa phương và nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về tín dụng ngân hàng đối với DNVVN, bao gồm:
Khái niệm DNVVN: Theo Nghị định 39/2018/NĐ-CP, DNVVN được phân loại theo quy mô lao động và vốn, gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa, với các tiêu chí cụ thể về số lao động tham gia bảo hiểm xã hội và tổng doanh thu hoặc vốn.
Vai trò tín dụng ngân hàng đối với DNVVN: Tín dụng giúp DNVVN duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, xây dựng cơ cấu vốn tối ưu và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Các yếu tố ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng DNVVN: Bao gồm yếu tố nội tại của doanh nghiệp (tài sản đảm bảo, năng lực tài chính, hiệu quả sinh lời, năng lực quản lý), yếu tố từ phía ngân hàng (năng lực tài chính, chính sách tín dụng, quy trình thẩm định, mạng lưới giao dịch) và môi trường vĩ mô (chính trị, pháp lý, kinh tế xã hội, chính sách hỗ trợ).
Chỉ tiêu đánh giá mở rộng tín dụng: Bao gồm các chỉ tiêu định tính (mở rộng phương thức cấp tín dụng, điều kiện tài sản đảm bảo, thời hạn tín dụng, sản phẩm tín dụng) và định lượng (tăng số lượng khách hàng DNVVN, tốc độ tăng dư nợ tín dụng, tỷ trọng dư nợ tín dụng, doanh số tín dụng).
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính kết hợp thống kê mô tả và phân tích dữ liệu định lượng. Cụ thể:
Nguồn dữ liệu: Dữ liệu được thu thập từ các báo cáo giao ban, báo cáo hoạt động kinh doanh định kỳ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh 5 trong giai đoạn 2018-2021.
Phương pháp chọn mẫu: Dữ liệu toàn bộ các khoản cấp tín dụng cho DNVVN tại Chi nhánh 5 được sử dụng để đảm bảo tính toàn diện và chính xác.
Phương pháp phân tích: Sử dụng so sánh theo từng năm để đánh giá xu hướng tăng trưởng tín dụng, phân tích các chỉ tiêu định lượng như dư nợ tín dụng, số lượng khách hàng, tỷ trọng tín dụng DNVVN trong tổng dư nợ. Phân tích định tính được thực hiện để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng, tồn tại và hạn chế trong hoạt động cấp tín dụng.
Timeline nghiên cứu: Thu thập và phân tích dữ liệu trong khoảng thời gian từ năm 2018 đến năm 2021, tập trung vào đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phù hợp cho giai đoạn tiếp theo.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tăng trưởng dư nợ tín dụng DNVVN ổn định nhưng chưa đạt kỳ vọng: Dư nợ tín dụng đối với DNVVN tại Chi nhánh 5 tăng trung bình khoảng 8-10% mỗi năm trong giai đoạn 2018-2021, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng có xu hướng chậm lại trong năm 2021 do ảnh hưởng của dịch Covid-19.
Số lượng khách hàng DNVVN được cấp tín dụng tăng nhưng chưa đồng đều: Số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng với ngân hàng tăng khoảng 12% trong giai đoạn nghiên cứu, nhưng tỷ trọng DNVVN trong tổng số khách hàng tín dụng vẫn chiếm khoảng 30%, thấp hơn so với tiềm năng thị trường.
Phương thức cấp tín dụng chủ yếu là cho vay có tài sản đảm bảo: Khoảng 85% dư nợ tín dụng DNVVN được cấp dựa trên tài sản đảm bảo là bất động sản hoặc giấy tờ có giá, trong khi tín dụng tín chấp chiếm tỷ lệ rất nhỏ, dưới 10%.
Hạn chế về quy trình thẩm định và chính sách tín dụng: Quy trình cấp tín dụng còn phức tạp, thời gian xử lý hồ sơ kéo dài, cùng với chính sách lãi suất chưa thực sự ưu đãi đã ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn của DNVVN.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của các hạn chế trên xuất phát từ đặc điểm nội tại của DNVVN như quy mô nhỏ, năng lực tài chính hạn chế, thiếu tài sản đảm bảo giá trị cao, cũng như năng lực quản lý còn yếu kém. Bên cạnh đó, từ phía ngân hàng, nguồn vốn huy động có giới hạn, chính sách tín dụng còn thận trọng nhằm kiểm soát rủi ro, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế bất ổn do dịch bệnh.
So sánh với các nghiên cứu quốc tế, như tại Nhật Bản và Hàn Quốc, các ngân hàng đã áp dụng các mô hình tín dụng tín chấp dựa trên đánh giá dự án và hiệu quả kinh doanh, đồng thời có các quỹ bảo lãnh tín dụng hỗ trợ DNVVN thiếu tài sản đảm bảo. Điều này cho thấy Vietinbank Chi nhánh 5 có thể học hỏi để đa dạng hóa sản phẩm tín dụng, rút ngắn quy trình thẩm định và áp dụng các chính sách ưu đãi nhằm mở rộng tín dụng hiệu quả hơn.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng dư nợ tín dụng DNVVN theo năm, bảng phân bố dư nợ theo loại tài sản đảm bảo và biểu đồ tỷ trọng số lượng khách hàng DNVVN so với tổng khách hàng tín dụng để minh họa rõ nét các xu hướng và hạn chế.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường huy động và đa dạng hóa nguồn vốn: Ngân hàng cần đẩy mạnh huy động vốn từ nhiều kênh, đặc biệt là tiền gửi không kỳ hạn (CASA), nhằm tăng nguồn vốn cho vay DNVVN. Mục tiêu tăng trưởng dư nợ tín dụng DNVVN khoảng 12-15% trong 2 năm tới. Chủ thể thực hiện là Ban Huy động vốn và Ban Tín dụng Chi nhánh 5.
Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng và rút ngắn quy trình thẩm định: Phát triển các sản phẩm tín dụng tín chấp dựa trên đánh giá hiệu quả dự án, đồng thời đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ xuống dưới 15 ngày. Ban Tín dụng phối hợp với Ban Công nghệ thông tin triển khai trong 12 tháng.
Tăng cường đào tạo và nâng cao năng lực cán bộ tín dụng: Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu về thẩm định tín dụng DNVVN, kỹ năng đánh giá rủi ro và tư vấn khách hàng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và giảm tỷ lệ nợ xấu. Thực hiện liên tục trong 24 tháng, do Ban Nhân sự và Ban Tín dụng phối hợp thực hiện.
Phối hợp với các tổ chức bảo lãnh tín dụng và chính quyền địa phương: Thiết lập quan hệ hợp tác với các quỹ bảo lãnh tín dụng để hỗ trợ DNVVN thiếu tài sản đảm bảo, đồng thời phối hợp với chính quyền địa phương triển khai các chương trình hỗ trợ vốn ưu đãi. Thời gian thực hiện 18 tháng, do Ban Quan hệ khách hàng và Ban Pháp chế đảm nhiệm.
Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra và xử lý nợ xấu: Xây dựng hệ thống giám sát tín dụng chặt chẽ, phát hiện sớm rủi ro và xử lý kịp thời các khoản nợ xấu nhằm bảo vệ lợi ích của ngân hàng và khách hàng. Thực hiện liên tục, do Ban Quản lý rủi ro và Ban Tín dụng phối hợp thực hiện.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Ban lãnh đạo và quản lý ngân hàng thương mại: Giúp hiểu rõ thực trạng và các giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNVVN, từ đó xây dựng chiến lược phát triển tín dụng phù hợp, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Cán bộ tín dụng và nhân viên ngân hàng: Nắm bắt các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cấp tín dụng DNVVN, cải thiện quy trình thẩm định, nâng cao kỹ năng tư vấn và quản lý rủi ro tín dụng.
Các nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước: Cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng các chính sách hỗ trợ DNVVN tiếp cận vốn ngân hàng, đồng thời hoàn thiện khung pháp lý và các chương trình bảo lãnh tín dụng.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Hiểu rõ các điều kiện, quy trình và chính sách tín dụng ngân hàng, từ đó chuẩn bị tốt hơn hồ sơ vay vốn, nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao DNVVN lại gặp khó khăn trong việc tiếp cận tín dụng ngân hàng?
DNVVN thường thiếu tài sản đảm bảo giá trị cao, năng lực quản lý và minh bạch tài chính còn hạn chế, khiến ngân hàng đánh giá rủi ro cao và áp dụng điều kiện vay khắt khe hơn.Ngân hàng có thể áp dụng những giải pháp nào để mở rộng tín dụng cho DNVVN?
Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng, phát triển tín dụng tín chấp dựa trên đánh giá dự án, rút ngắn quy trình thẩm định, phối hợp với quỹ bảo lãnh tín dụng và tăng cường đào tạo cán bộ tín dụng.Tác động của dịch Covid-19 đến hoạt động tín dụng DNVVN tại Vietinbank Chi nhánh 5 như thế nào?
Dịch bệnh làm giảm tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng, tăng rủi ro nợ xấu và làm chậm quá trình thẩm định, khiến ngân hàng thận trọng hơn trong việc cấp tín dụng.Các chỉ tiêu nào được sử dụng để đánh giá việc mở rộng tín dụng đối với DNVVN?
Bao gồm các chỉ tiêu định tính như mở rộng phương thức cấp tín dụng, điều kiện tài sản đảm bảo, thời hạn tín dụng; và các chỉ tiêu định lượng như mức tăng số lượng khách hàng, tốc độ tăng dư nợ, tỷ trọng dư nợ tín dụng.Làm thế nào để DNVVN nâng cao khả năng tiếp cận vốn ngân hàng?
DNVVN cần cải thiện minh bạch tài chính, xây dựng kế hoạch kinh doanh cụ thể, tăng cường năng lực quản lý, chuẩn bị hồ sơ vay vốn đầy đủ và hợp tác với các tổ chức bảo lãnh tín dụng.
Kết luận
- Đánh giá thực trạng cho thấy hoạt động cấp tín dụng đối với DNVVN tại Vietinbank Chi nhánh 5 tăng trưởng ổn định nhưng còn nhiều hạn chế về quy trình, chính sách và khả năng tiếp cận vốn của DNVVN.
- Các yếu tố nội tại của DNVVN và năng lực quản lý, chính sách tín dụng của ngân hàng là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng.
- Luận văn đề xuất các giải pháp cụ thể như tăng cường huy động vốn, đa dạng hóa sản phẩm tín dụng, nâng cao năng lực cán bộ và phối hợp với các tổ chức bảo lãnh tín dụng.
- Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn trong việc hỗ trợ phát triển DNVVN và nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng tại Chi nhánh 5.
- Các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, theo dõi đánh giá hiệu quả và điều chỉnh chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy tăng trưởng tín dụng bền vững.
Hành động ngay hôm nay để mở rộng tín dụng DNVVN, góp phần phát triển kinh tế địa phương và gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng!