Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và xu hướng đổi mới sáng tạo trong giáo dục đại học, việc thành lập và quản lý doanh nghiệp khoa học và công nghệ (KH&CN) trực thuộc các cơ sở giáo dục đại học (CSGDĐH) công lập tại Việt Nam trở thành một vấn đề cấp thiết. Theo Luật Giáo dục đại học sửa đổi năm 2018, các CSGDĐH công lập được phép thành lập doanh nghiệp trực thuộc nhằm mục đích thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích các quy định pháp luật hiện hành về thành lập và quản lý điều hành doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập, nhận diện thuận lợi và khó khăn pháp lý, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các quy định pháp luật Việt Nam từ năm 2018 đến nay, bao gồm Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Giáo dục đại học 2012 và sửa đổi 2018, Luật KH&CN 2013, cùng các nghị định và thông tư hướng dẫn thi hành. Ý nghĩa nghiên cứu được thể hiện qua việc góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu, đồng thời hỗ trợ các CSGDĐH công lập trong quá trình tự chủ tài chính và phát triển bền vững.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn áp dụng các lý thuyết và mô hình sau:

  • Mô hình doanh nghiệp spin-off học thuật: Doanh nghiệp được thành lập dựa trên kết quả nghiên cứu KH&CN trong trường đại học, có vai trò chuyển giao công nghệ và thương mại hóa sản phẩm nghiên cứu (Shane, 2004; Bigliardi et al., 2013).

  • Mô hình Triple Helix: Mối quan hệ tương hỗ giữa Chính phủ - Đại học - Doanh nghiệp trong thúc đẩy đổi mới sáng tạo và phát triển kinh tế tri thức (Etzkowitz & Zhou, 2017).

  • Khái niệm pháp luật về doanh nghiệp KH&CN: Doanh nghiệp thực hiện sản xuất, kinh doanh dựa trên kết quả nghiên cứu KH&CN, có tư cách pháp nhân và được hưởng các chính sách ưu đãi theo Luật KH&CN 2013 và Nghị định 13/2019/NĐ-CP.

Các khái niệm chính bao gồm: doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập, quyền tự chủ đại học, chính sách ưu đãi doanh nghiệp KH&CN, và quản lý tài sản công trong CSGDĐH.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

  • Phương pháp hệ thống hóa và phân tích tổng hợp: Làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò của doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập.

  • Phương pháp so sánh: So sánh mô hình doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập với mô hình spin-off quốc tế và tổ chức KH&CN trực thuộc.

  • Phương pháp thống kê: Thu thập và phân tích số liệu về thực trạng pháp luật và hoạt động doanh nghiệp KH&CN trực thuộc tại Việt Nam.

  • Phương pháp bình luận và đề xuất: Đánh giá các quy định pháp luật hiện hành, nhận diện khó khăn, đề xuất giải pháp hoàn thiện.

Nguồn dữ liệu chính bao gồm các văn bản pháp luật Việt Nam, báo cáo ngành, các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, cùng số liệu thực tiễn từ các doanh nghiệp trực thuộc CSGDĐH công lập. Cỡ mẫu nghiên cứu tập trung vào các văn bản pháp luật và các trường đại học công lập đã thành lập doanh nghiệp KH&CN trong giai đoạn 2018-2021.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Vai trò và ý nghĩa của doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập: Doanh nghiệp này góp phần thương mại hóa kết quả nghiên cứu, tạo ra sản phẩm mới, thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo trong môi trường đại học. Ví dụ, BK Holdings (Trường Đại học Bách khoa Hà Nội) đã phát triển 10 đơn vị thành viên với các dự án nghiên cứu ứng dụng như lớp phủ chống cháy, công nghệ sinh học chế biến nước mắm, sản xuất LED chiếu sáng nông nghiệp.

  2. Khung pháp luật hiện hành còn nhiều vướng mắc: Mặc dù Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Giáo dục đại học 2018 và Luật KH&CN 2013 đã tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp KH&CN trực thuộc, nhưng các quy định về quyền sử dụng đất đai, tài sản công, và sự tham gia quản lý của viên chức còn hạn chế. Ví dụ, Luật Viên chức cấm viên chức tham gia quản lý doanh nghiệp, gây khó khăn cho việc bổ nhiệm nhân sự chủ chốt.

  3. Chính sách ưu đãi chưa đồng bộ và khó tiếp cận: Doanh nghiệp KH&CN phải đạt tối thiểu 30% doanh thu từ sản phẩm KH&CN để được cấp giấy chứng nhận và hưởng ưu đãi thuế, nhưng nhiều doanh nghiệp quy mô nhỏ chưa đáp ứng được. Việc chứng minh năng lực tạo ra kết quả KH&CN cũng còn phức tạp, thiếu hướng dẫn cụ thể.

  4. Thực tiễn thành lập và quản lý doanh nghiệp trực thuộc còn hạn chế: Số lượng doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập còn ít, chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp như Công ty TNHH Khoa học Tự nhiên (ĐHQGHN) và Công ty Tư vấn và Chuyển giao công nghệ Trường Đại học Thủy lợi đã có doanh thu hàng chục tỷ đồng nhưng vẫn gặp khó khăn trong quản lý và tách bạch tài sản.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân các khó khăn trên xuất phát từ sự chồng chéo và thiếu thống nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam, đặc biệt là giữa Luật Giáo dục đại học, Luật Viên chức, Luật Đất đai và Luật Quản lý tài sản công. Ví dụ, Luật Đất đai cho phép CSGDĐH công lập thế chấp quyền sử dụng đất, trong khi Luật Quản lý tài sản công lại có quy định hạn chế hơn, gây lúng túng trong thực thi. So với các quốc gia phát triển như Mỹ, Anh, Ý, nơi doanh nghiệp spin-off được hỗ trợ mạnh mẽ về chính sách và tài chính, Việt Nam còn nhiều hạn chế trong việc tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp KH&CN phát triển.

Việc không cho phép viên chức tham gia quản lý doanh nghiệp trực thuộc làm giảm khả năng tận dụng nguồn nhân lực chất lượng cao, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động. Ngoài ra, các quy định về thu hồi lợi nhuận từ kết quả nghiên cứu KH&CN sử dụng vốn Nhà nước cũng làm giảm động lực thương mại hóa sản phẩm.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện số lượng doanh nghiệp KH&CN trực thuộc theo năm thành lập, tỷ lệ doanh thu từ sản phẩm KH&CN, và biểu đồ so sánh các chính sách ưu đãi giữa Việt Nam và các nước phát triển.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Giáo dục đại học về thành lập doanh nghiệp trực thuộc: Cần có hướng dẫn cụ thể về thủ tục thành lập, quyền sử dụng tài sản, đất đai và cơ chế quản lý doanh nghiệp trực thuộc, nhằm tạo hành lang pháp lý rõ ràng cho các CSGDĐH công lập.

  2. Điều chỉnh quy định về quyền tham gia quản lý của viên chức: Cho phép cán bộ, giảng viên công tác tại CSGDĐH công lập được tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp KH&CN trực thuộc, nhằm tận dụng nguồn nhân lực chất lượng cao và tăng hiệu quả hoạt động.

  3. Xây dựng chính sách ưu đãi phù hợp với quy mô doanh nghiệp nhỏ và vừa: Giảm bớt các điều kiện về tỷ lệ doanh thu và đơn giản hóa thủ tục chứng minh năng lực KH&CN để doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận các ưu đãi thuế, tín dụng và hỗ trợ kỹ thuật.

  4. Thiết lập chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN trực thuộc: Bao gồm quỹ hỗ trợ thương mại hóa kết quả nghiên cứu, phát triển vườn ươm công nghệ, và kết nối với các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong ngành. Bộ Khoa học và Công nghệ nên chủ trì triển khai chương trình này.

  5. Trao quyền tự chủ tài chính và quản lý tài sản cho Hội đồng trường, Hội đồng đại học: Cho phép các cơ quan này quyết định sử dụng, định giá và giao tài sản công, quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp trực thuộc nhằm tăng tính chủ động và hiệu quả khai thác tài sản.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo các cơ sở giáo dục đại học công lập: Nhận diện các vướng mắc pháp lý và áp dụng các giải pháp quản lý doanh nghiệp KH&CN trực thuộc để nâng cao hiệu quả hoạt động và thúc đẩy tự chủ tài chính.

  2. Cán bộ quản lý doanh nghiệp KH&CN trực thuộc trường đại học: Hiểu rõ khung pháp lý, quyền lợi và nghĩa vụ, từ đó xây dựng chiến lược phát triển phù hợp với quy định pháp luật.

  3. Nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước: Tham khảo để hoàn thiện hệ thống pháp luật, xây dựng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp KH&CN trong môi trường đại học, góp phần phát triển kinh tế tri thức.

  4. Giảng viên, nhà nghiên cứu và sinh viên ngành Luật Kinh tế, Quản trị kinh doanh, Khoa học công nghệ: Nắm bắt kiến thức chuyên sâu về pháp luật doanh nghiệp KH&CN, mô hình doanh nghiệp spin-off và quản lý tài sản công trong giáo dục đại học.

Câu hỏi thường gặp

  1. Doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập là gì?
    Là doanh nghiệp được thành lập và quản lý bởi cơ sở giáo dục đại học công lập, hoạt động dựa trên kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của trường, có tư cách pháp nhân và được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định pháp luật.

  2. Các CSGDĐH công lập có quyền thành lập doanh nghiệp trực thuộc không?
    Có, theo Luật Giáo dục đại học sửa đổi năm 2018, các CSGDĐH công lập được phép thành lập doanh nghiệp trực thuộc nhằm mục đích thương mại hóa kết quả nghiên cứu và phát triển công nghệ.

  3. Viên chức công tác tại trường có được tham gia quản lý doanh nghiệp trực thuộc không?
    Hiện nay, Luật Viên chức hạn chế viên chức tham gia quản lý doanh nghiệp, tuy nhiên có thể được biệt phái sang doanh nghiệp trong thời gian nhất định. Luận văn đề xuất điều chỉnh quy định này để tận dụng nguồn nhân lực chất lượng cao.

  4. Doanh nghiệp KH&CN trực thuộc có được hưởng ưu đãi thuế không?
    Có, nếu được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN và đạt tỷ lệ doanh thu tối thiểu 30% từ sản phẩm KH&CN. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp nhỏ gặp khó khăn trong việc đáp ứng điều kiện này.

  5. Những khó khăn pháp lý chính mà doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập đang gặp phải là gì?
    Bao gồm vướng mắc trong quản lý tài sản công và đất đai, hạn chế về quyền tham gia quản lý của viên chức, quy định chưa rõ ràng về chính sách ưu đãi và thủ tục cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN, cũng như sự chồng chéo giữa các luật liên quan.

Kết luận

  • Doanh nghiệp KH&CN trực thuộc CSGDĐH công lập đóng vai trò quan trọng trong thương mại hóa kết quả nghiên cứu, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và hỗ trợ tự chủ tài chính cho các trường đại học.
  • Hệ thống pháp luật Việt Nam đã có những bước tiến trong việc cho phép thành lập và quản lý doanh nghiệp này, nhưng còn tồn tại nhiều vướng mắc pháp lý cần được hoàn thiện.
  • Các khó khăn chính bao gồm quy định về quyền sử dụng tài sản công, quyền tham gia quản lý của viên chức, điều kiện cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN và chính sách ưu đãi chưa đồng bộ.
  • Luận văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật, bao gồm ban hành hướng dẫn cụ thể, điều chỉnh quy định về viên chức, xây dựng chính sách ưu đãi phù hợp và nâng cao nhận thức lãnh đạo CSGDĐH công lập.
  • Các bước tiếp theo cần tập trung vào xây dựng chương trình hỗ trợ doanh nghiệp KH&CN trực thuộc, hoàn thiện khung pháp lý và thúc đẩy sự phối hợp giữa các bên liên quan nhằm phát triển bền vững mô hình doanh nghiệp này tại Việt Nam.

Hành động khuyến nghị: Các cơ sở giáo dục đại học công lập và cơ quan quản lý nhà nước cần phối hợp triển khai các giải pháp đề xuất để tạo môi trường pháp lý thuận lợi, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp KH&CN trực thuộc, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển kinh tế tri thức quốc gia.