Tổng quan nghiên cứu

Trong sự nghiệp đấu tranh cách mạng bảo vệ Tổ quốc, Việt Nam có trên 9,2 triệu người có công tham gia các hoạt động cách mạng giải phóng dân tộc. Việc quan tâm chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người có công và gia đình họ là truyền thống quý báu của dân tộc, đồng thời là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội. Huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk, với hơn 1.500 đối tượng người có công đang hưởng chính sách ưu đãi, là một địa phương có vai trò quan trọng trong việc thực thi các chính sách này. Giai đoạn nghiên cứu từ 2018 đến 2022 tập trung đánh giá thực trạng thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện, nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính sách. Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc góp phần ổn định chính trị - xã hội, nâng cao đời sống người có công, đồng thời hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Các chỉ số như tỷ lệ hộ nghèo giảm, số lượng người có công được hưởng trợ cấp ưu đãi và các chính sách hỗ trợ khác là những metrics quan trọng phản ánh hiệu quả thực thi chính sách.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên phương pháp luận biện chứng duy vật và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, cùng các quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính sách người có công. Lý thuyết chính sách công và thực thi chính sách công được vận dụng để xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu. Hai mô hình chính được áp dụng gồm:

  • Mô hình chu trình chính sách công: bao gồm các giai đoạn hoạch định, thực thi và đánh giá chính sách, giúp phân tích quá trình chuyển hóa ý chí chính sách thành kết quả thực tế.
  • Lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách: tập trung vào thể chế chính sách, tổ chức bộ máy, năng lực cán bộ, nguồn lực tài chính, nhận thức của người dân và môi trường thực thi.

Các khái niệm chính bao gồm: người có công, chính sách người có công, thực thi chính sách, hiệu quả thực thi chính sách, và các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp định lượng và định tính. Nguồn dữ liệu chính gồm:

  • Dữ liệu thứ cấp: tổng hợp từ các văn bản pháp luật, nghị định, kế hoạch của Trung ương và địa phương, báo cáo của Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện Krông Bông.
  • Dữ liệu sơ cấp: khảo sát xã hội học với 50 đối tượng người có công và thân nhân tại xã Hòa Sơn và Hòa Lễ, phỏng vấn sâu cán bộ quản lý và thực thi chính sách.

Phương pháp phân tích bao gồm thống kê mô tả, phân tích nội dung, so sánh và đánh giá thực trạng. Cỡ mẫu 50 phiếu khảo sát được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện nhằm phản ánh thực trạng tại địa phương. Thời gian nghiên cứu kéo dài từ năm 2018 đến 2022, tập trung trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Số lượng người có công và đối tượng hưởng chính sách: Tổng số người có công trên địa bàn huyện là 520 đối tượng, trong đó có 5 Bà mẹ Việt Nam anh hùng, 156 thương binh, 115 bệnh binh, 28 người bị nhiễm chất độc hóa học, và nhiều đối tượng khác. Số liệu này cho thấy phạm vi đối tượng được hưởng chính sách khá đa dạng và bao phủ nhiều nhóm người có công.

  2. Hiệu quả thực thi chính sách: Tỷ lệ hộ nghèo trong nhóm người có công giảm đáng kể trong giai đoạn 2018-2022, góp phần vào việc cải thiện đời sống vật chất và tinh thần. Các chính sách trợ cấp ưu đãi hàng tháng, trợ cấp một lần, cấp bảo hiểm y tế, điều dưỡng phục hồi sức khỏe, hỗ trợ nhà ở và ưu đãi giáo dục được thực hiện đồng bộ với tỷ lệ chi trả đạt trên 90% đối tượng thụ hưởng.

  3. Phổ biến, tuyên truyền chính sách: 72% người có công tiếp cận thông tin qua truyền hình, truyền thanh; 65% tiếp cận trực tiếp qua cán bộ công chức; tuy nhiên, 0% biết đến trang thông tin điện tử của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh. Điều này cho thấy tuyên truyền truyền thống vẫn chiếm ưu thế, trong khi kênh thông tin hiện đại chưa được khai thác hiệu quả.

  4. Phân công, phối hợp thực thi chính sách: UBND huyện và Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội là các cơ quan chủ trì, phối hợp với các phòng ban, xã, thị trấn trong việc triển khai chính sách. Việc phân công rõ ràng giúp tránh chồng chéo, nâng cao hiệu quả thực thi.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân của những kết quả tích cực bao gồm sự chỉ đạo quyết liệt của cấp ủy, chính quyền địa phương, sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn và sự quan tâm của cộng đồng. So với các nghiên cứu trong ngành, kết quả này phù hợp với xu hướng chung về nâng cao hiệu quả chính sách người có công tại các địa phương có điều kiện kinh tế xã hội tương đồng.

Tuy nhiên, hạn chế về nhận thức và tiếp cận thông tin qua kênh số còn thấp, ảnh hưởng đến việc phổ biến chính sách. Ngoài ra, một số đối tượng chưa có giấy tờ đầy đủ nên chưa được hưởng chính sách đầy đủ, gây khó khăn trong quản lý và chi trả. Các biểu đồ thể hiện tỷ lệ đối tượng hưởng trợ cấp theo từng nhóm, mức độ tiếp cận thông tin qua các kênh truyền thông và tiến độ thực hiện các chính sách sẽ minh họa rõ nét hơn các phát hiện này.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường tuyên truyền đa kênh: Sử dụng đồng bộ các phương tiện truyền thông truyền thống và hiện đại, đặc biệt phát triển trang thông tin điện tử và mạng xã hội để nâng cao nhận thức người có công về chính sách. Mục tiêu tăng tỷ lệ tiếp cận thông tin qua kênh số lên ít nhất 30% trong vòng 2 năm tới. Chủ thể thực hiện: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện phối hợp với Phòng Văn hóa Thông tin.

  2. Hoàn thiện hồ sơ, thủ tục cho người có công: Tổ chức rà soát, hỗ trợ hoàn thiện giấy tờ cho các đối tượng chưa đầy đủ để đảm bảo quyền lợi chính sách. Mục tiêu hoàn thành trong 12 tháng. Chủ thể thực hiện: UBND các xã, thị trấn phối hợp Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội.

  3. Nâng cao năng lực cán bộ thực thi chính sách: Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng giao tiếp cho cán bộ công chức làm công tác người có công. Mục tiêu 100% cán bộ được đào tạo trong năm đầu tiên. Chủ thể thực hiện: Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội huyện phối hợp Học viện Hành chính Quốc gia.

  4. Tăng cường kiểm tra, giám sát và đánh giá: Thiết lập hệ thống kiểm tra định kỳ, đánh giá hiệu quả thực thi chính sách, xử lý kịp thời các sai sót, đảm bảo công bằng và minh bạch. Mục tiêu thực hiện hàng năm. Chủ thể thực hiện: UBND huyện, Thanh tra Nhà nước.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý nhà nước các cấp: Giúp nâng cao hiểu biết về thực thi chính sách người có công, từ đó cải thiện công tác quản lý và điều hành chính sách tại địa phương.

  2. Cán bộ công chức làm công tác người có công: Cung cấp kiến thức chuyên sâu, phương pháp thực thi và giải pháp nâng cao hiệu quả công việc.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý công, chính sách công: Là tài liệu tham khảo quý giá về lý luận và thực tiễn thực thi chính sách người có công tại địa phương miền núi, dân tộc thiểu số.

  4. Các tổ chức xã hội, đoàn thể và cộng đồng người có công: Giúp hiểu rõ hơn về chính sách, quyền lợi và cách thức tiếp cận các chế độ ưu đãi, từ đó nâng cao sự tham gia và giám sát thực thi chính sách.

Câu hỏi thường gặp

  1. Chính sách người có công bao gồm những nội dung chính nào?
    Chính sách bao gồm trợ cấp ưu đãi hàng tháng, trợ cấp một lần, cấp bảo hiểm y tế, điều dưỡng phục hồi sức khỏe, hỗ trợ nhà ở, ưu đãi giáo dục và các chế độ khác nhằm ghi nhận công lao và hỗ trợ đời sống người có công.

  2. Ai là đối tượng được công nhận là người có công?
    Theo pháp lệnh hiện hành, có 12 nhóm đối tượng như thương binh, bệnh binh, liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng, người hoạt động cách mạng, người bị nhiễm chất độc hóa học, và thân nhân người có công.

  3. Phương pháp nào được sử dụng để đánh giá hiệu quả thực thi chính sách?
    Kết hợp phương pháp thống kê mô tả, phân tích định tính, khảo sát xã hội học và phỏng vấn sâu nhằm đánh giá mức độ tiếp cận, hiệu quả chi trả và tác động xã hội của chính sách.

  4. Những khó khăn chính trong thực thi chính sách người có công tại Krông Bông là gì?
    Bao gồm việc thiếu giấy tờ đầy đủ của một số đối tượng, hạn chế trong tuyên truyền qua kênh số, năng lực cán bộ chưa đồng đều và nguồn lực tài chính có lúc chưa đáp ứng kịp thời.

  5. Làm thế nào để người có công tiếp cận thông tin chính sách hiệu quả hơn?
    Cần đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, tăng cường phổ biến qua truyền hình, truyền thanh, tổ chức tọa đàm, đối thoại trực tiếp và phát triển kênh thông tin điện tử dễ tiếp cận.

Kết luận

  • Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực trạng thực thi chính sách người có công trên địa bàn huyện Krông Bông, tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2018-2022.
  • Đã xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi như thể chế chính sách, tổ chức bộ máy, năng lực cán bộ, nguồn lực tài chính và nhận thức người dân.
  • Đề xuất các giải pháp trọng tâm nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách, bao gồm tăng cường tuyên truyền đa kênh, hoàn thiện hồ sơ, nâng cao năng lực cán bộ và tăng cường kiểm tra giám sát.
  • Nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn cao, góp phần ổn định chính trị xã hội và nâng cao đời sống người có công tại địa phương.
  • Khuyến nghị các cơ quan chức năng sớm triển khai các giải pháp đề xuất trong giai đoạn 2023-2025 để đạt hiệu quả bền vững.

Call to action: Các cấp chính quyền và cơ quan chuyên môn cần phối hợp chặt chẽ, triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm thực thi chính sách người có công hiệu quả, góp phần xây dựng huyện Krông Bông phát triển bền vững và nhân văn.