Tổng quan nghiên cứu

Chăn nuôi lợn là ngành kinh tế quan trọng tại Việt Nam, đóng góp lớn vào nhu cầu thực phẩm trong nước và xuất khẩu. Tính đến tháng 12/2018, tổng đàn lợn cả nước đạt khoảng 28 triệu con, tăng 3,2% so với năm trước, với sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng đạt 3,8 triệu tấn, tăng 2,2%. Tuy nhiên, dịch tả lợn châu Phi đã làm giảm tổng đàn khoảng 10,3% trong 6 tháng đầu năm 2019, ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất ngành chăn nuôi. So với các nước phát triển, năng suất và chất lượng giống lợn tại Việt Nam còn thấp do hạn chế về nguồn gen và công nghệ nhân giống.

Tỉnh Hòa Bình, với điều kiện kinh tế còn khó khăn và chăn nuôi nhỏ lẻ, đã nhập đàn lợn ông bà và bố mẹ từ Trạm nghiên cứu giống hạt nhân Tam Điệp nhằm cải thiện chất lượng giống. Nghiên cứu này tập trung đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái ông bà, bố mẹ và sự sinh trưởng của lợn con đến 60 ngày tuổi tại Trung tâm giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn từ tháng 7/2018 đến tháng 6/2019.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá khả năng sinh sản của các công thức lai: ♀Landrace x ♂Landrace, ♀Duroc x ♂Duroc, ♀F1 (YL) x ♂PiDu75 và ♀F1 (YL) x ♂Duroc; đồng thời phân tích sự sinh trưởng của lợn con và tương quan kiểu hình giữa các tính trạng năng suất sinh sản. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giống, cải thiện năng suất và hiệu quả kinh tế ngành chăn nuôi lợn tại địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết về di truyền và sinh sản vật nuôi, trong đó:

  • Giá trị kiểu hình (P) được phân tích thành giá trị kiểu gen (G) và sai lệch môi trường (E), với G gồm giá trị cộng gộp (A), sai lệch trội (D) và sai lệch át gen (I). Giá trị cộng gộp là thành phần di truyền chủ yếu truyền cho thế hệ sau, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản và sinh trưởng.

  • Ưu thế lai được giải thích qua thuyết trội, thuyết siêu trội và tương tác gen, giúp tạo ra con lai có sức sống và năng suất vượt trội so với bố mẹ. Ưu thế lai phụ thuộc vào công thức lai, tính trạng, sự khác biệt di truyền giữa bố mẹ và điều kiện môi trường.

  • Các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái như số con đẻ ra, số con cai sữa, khối lượng sơ sinh và cai sữa, thời gian cai sữa, khoảng cách giữa các lứa đẻ, tỷ lệ sống đến cai sữa được sử dụng để đánh giá năng suất sinh sản.

  • Ảnh hưởng của yếu tố di truyền và ngoại cảnh như giống, dinh dưỡng, tuổi phối giống, thời gian nuôi con, kỹ thuật phối giống và chăm sóc được xem xét để giải thích sự biến động năng suất.

Phương pháp nghiên cứu

  • Đối tượng nghiên cứu: Đàn lợn nái ông bà gồm 15 con Landrace (♀L x ♂L) và 5 con Duroc (♀Du x ♂Du); đàn lợn nái bố mẹ gồm 30 con F1 (YL) phối với đực Duroc và PiDu75 (mỗi nhóm 15 con).

  • Địa điểm và thời gian: Trung tâm giống cây trồng, vật nuôi và thủy sản tỉnh Hòa Bình, từ tháng 7/2018 đến tháng 6/2019.

  • Thu thập dữ liệu: Theo dõi trực tiếp và sử dụng sổ giống của trung tâm, đảm bảo điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, vệ sinh thú y đồng đều. Thức ăn theo tiêu chuẩn TCVN 1547-1994.

  • Chỉ tiêu theo dõi: Tuổi đẻ lứa đầu, số con đẻ ra/ổ, số con đẻ ra sống/ổ, số con để nuôi/ổ, số con cai sữa/ổ, khối lượng sơ sinh và cai sữa/con, thời gian cai sữa, tỷ lệ sống đến cai sữa, thời gian động dục lại sau cai sữa, khoảng cách giữa 2 lứa đẻ, hệ số lứa đẻ, số con cai sữa/nái/năm.

  • Phân tích sinh trưởng lợn con: Theo dõi 80 con lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi theo mẹ, sau đó nuôi thí nghiệm 72 con từ 21 đến 60 ngày tuổi, chia làm 2 nhóm theo công thức lai ♀F1(YL) x ♂PiDu75 và ♀F1(YL) x ♂Duroc.

  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phần mềm Minitab16 và Microsoft Excel 2007 để xử lý số liệu, phân tích thống kê và đánh giá tương quan kiểu hình giữa các tính trạng.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Năng suất sinh sản của lợn nái ông bà:

    • Tuổi đẻ lứa đầu của lợn Landrace và Duroc lần lượt là 387,2 và 369 ngày, không khác biệt có ý nghĩa (P > 0,05).

    • Số con đẻ ra/ổ của Landrace đạt 9,61 con, cao hơn Duroc (8,33 con) với ý nghĩa thống kê (P < 0,01).

    • Số con cai sữa/nái/năm của Landrace là 16,39 con, cao hơn Duroc 14,54 con (P < 0,01).

    • Khối lượng sơ sinh/con của Duroc (1,32 kg) cao hơn Landrace (1,26 kg) (P < 0,05), trong khi khối lượng cai sữa/con của Duroc (8,16 kg) cũng vượt trội so với Landrace (6,91 kg) (P < 0,001).

    • Tỷ lệ sống đến cai sữa đạt trên 92% cho cả hai giống, thời gian cai sữa khoảng 25 ngày, thời gian động dục lại sau cai sữa khoảng 7 ngày, khoảng cách giữa 2 lứa đẻ gần 168-169 ngày.

  2. Ảnh hưởng của lứa đẻ đến năng suất sinh sản lợn Landrace:

    • Số con đẻ ra/ổ tăng dần từ 8,66 con ở lứa 1 lên 11 con ở lứa 5, sau đó giảm nhẹ ở lứa 6.

    • Số con cai sữa/ổ tăng từ 6,83 con ở lứa 1 lên 9 con ở lứa 5, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.

    • Khối lượng sơ sinh và cai sữa/con cũng tăng dần qua các lứa đẻ, đạt cao nhất ở lứa 5 (1,30 kg sơ sinh, 7,30 kg cai sữa).

    • Thời gian cai sữa giảm dần qua các lứa, từ 28 ngày ở lứa 1 xuống khoảng 24 ngày ở lứa 6.

  3. Năng suất sinh sản của lợn nái ông bà Duroc qua các lứa đẻ:

    • Số con đẻ ra/ổ tăng từ 7,40 con ở lứa 1 lên 9,69 con ở lứa 5, có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).

    • Số con đẻ ra sống/ổ cũng tăng tương tự, từ 7,20 lên 8,51 con (P < 0,01).

    • Các chỉ tiêu khác như số con cai sữa/ổ, khối lượng sơ sinh và cai sữa/con ổn định qua các lứa, thời gian cai sữa khoảng 24-25 ngày.

  4. Sinh trưởng lợn con đến 60 ngày tuổi:

    • Lợn con từ công thức lai ♀F1(YL) x ♂PiDu75 và ♀F1(YL) x ♂Duroc có khối lượng sơ sinh trung bình khoảng 1,3 kg.

    • Tăng trọng trung bình giai đoạn theo mẹ (0-21 ngày) đạt khoảng 200-250 g/con/ngày, giai đoạn sau cai sữa (21-60 ngày) đạt khoảng 500-600 g/con/ngày.

    • Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng của lợn con dao động trong khoảng 2,4-2,6 kg thức ăn.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy năng suất sinh sản của lợn nái ông bà Landrace vượt trội hơn Duroc về số con đẻ ra và số con cai sữa, phù hợp với đặc điểm sinh sản của giống Landrace có khả năng đẻ nhiều con hơn. Ngược lại, Duroc có khối lượng sơ sinh và cai sữa/con cao hơn, phản ánh khả năng sinh trưởng và nuôi con tốt hơn, phù hợp với đặc tính giống chuyên về thịt và tăng trưởng nhanh.

Sự tăng dần các chỉ tiêu sinh sản qua các lứa đẻ, đặc biệt ở lứa 4-5, phù hợp với quy luật sinh lý sinh sản của lợn, khi lứa đẻ đầu thường có năng suất thấp hơn do cơ thể chưa hoàn thiện. Việc giảm thời gian cai sữa và thời gian động dục lại sau cai sữa giúp rút ngắn khoảng cách giữa các lứa đẻ, nâng cao số lứa đẻ/nái/năm, từ đó tăng năng suất sinh sản tổng thể.

So sánh với các nghiên cứu trong và ngoài nước, kết quả nghiên cứu phù hợp với các báo cáo về năng suất sinh sản của các giống lợn ngoại, đồng thời phản ánh điều kiện nuôi dưỡng và quản lý tại Trung tâm giống vật nuôi tỉnh Hòa Bình còn có thể cải thiện để nâng cao hiệu quả.

Việc theo dõi sinh trưởng lợn con đến 60 ngày tuổi cho thấy khả năng tăng trọng tốt, phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật chăn nuôi hiện đại, góp phần nâng cao chất lượng con giống và hiệu quả kinh tế.

Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ số con đẻ ra, số con cai sữa qua các lứa đẻ, biểu đồ tăng trưởng khối lượng lợn con theo thời gian và bảng so sánh các chỉ tiêu sinh sản giữa các giống.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường quản lý dinh dưỡng và chăm sóc lợn nái: Đảm bảo khẩu phần ăn đầy đủ, cân đối theo tiêu chuẩn TCVN 1547-1994, đặc biệt trong giai đoạn mang thai và nuôi con để nâng cao khối lượng sơ sinh và khả năng tiết sữa, hướng tới tăng số con cai sữa/ổ.

  2. Rút ngắn thời gian cai sữa và thời gian động dục lại: Áp dụng kỹ thuật cai sữa sớm (khoảng 21-24 ngày) và phối giống lại nhanh (khoảng 6-7 ngày sau cai sữa) nhằm giảm khoảng cách giữa các lứa đẻ, tăng số lứa đẻ/nái/năm, nâng cao năng suất sinh sản tổng thể.

  3. Chọn lọc và duy trì nguồn gen chất lượng: Ưu tiên sử dụng các công thức lai có ưu thế lai rõ rệt như ♀F1(YL) x ♂PiDu75 và ♀F1(YL) x ♂Duroc, đồng thời loại thải kịp thời các nái có năng suất sinh sản giảm qua các lứa đẻ để nâng cao chất lượng đàn.

  4. Nâng cao kỹ thuật phối giống và chăm sóc thú y: Đào tạo nhân viên kỹ thuật về phát hiện động dục, phối giống đúng thời điểm, phòng chống dịch bệnh và quản lý sức khỏe lợn nái, nhằm giảm tỷ lệ chết thai và lợn con, tăng tỷ lệ sống đến cai sữa.

Các giải pháp trên nên được thực hiện trong vòng 1-2 năm, do Trung tâm giống vật nuôi tỉnh Hòa Bình chủ trì phối hợp với các đơn vị chuyên môn và người chăn nuôi địa phương để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Các nhà quản lý và cán bộ kỹ thuật tại các trung tâm giống vật nuôi: Giúp nâng cao hiệu quả quản lý đàn lợn giống, áp dụng các biện pháp cải tiến năng suất sinh sản và sinh trưởng lợn con.

  2. Người chăn nuôi lợn quy mô công nghiệp và bán công nghiệp: Áp dụng các công thức lai và kỹ thuật chăm sóc phù hợp để tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, giảm thiểu tổn thất trong chăn nuôi.

  3. Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành chăn nuôi: Cung cấp dữ liệu thực nghiệm, cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu để phát triển các đề tài liên quan đến giống và năng suất sinh sản lợn.

  4. Các cơ quan quản lý chính sách nông nghiệp: Làm cơ sở khoa học để xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển giống lợn ngoại, nâng cao năng suất chăn nuôi và đảm bảo an toàn dịch bệnh.

Câu hỏi thường gặp

  1. Năng suất sinh sản của lợn Landrace và Duroc khác nhau như thế nào?
    Lợn Landrace có số con đẻ ra và số con cai sữa cao hơn, trong khi Duroc có khối lượng sơ sinh và cai sữa/con lớn hơn, phản ánh đặc điểm sinh sản và sinh trưởng khác biệt của từng giống.

  2. Tại sao cần rút ngắn thời gian cai sữa và động dục lại sau cai sữa?
    Việc này giúp giảm khoảng cách giữa các lứa đẻ, tăng số lứa đẻ/nái/năm, từ đó nâng cao năng suất sinh sản và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.

  3. Ưu thế lai ảnh hưởng thế nào đến năng suất sinh sản?
    Ưu thế lai làm tăng số con đẻ ra, tỷ lệ sống và khối lượng lợn con, nhờ sự kết hợp gen tốt từ bố mẹ, giúp con lai có sức sống và khả năng sinh trưởng vượt trội.

  4. Các yếu tố ngoại cảnh nào ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái?
    Dinh dưỡng, kỹ thuật phối giống, chăm sóc thú y, điều kiện chuồng trại và quản lý là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất sinh sản.

  5. Làm thế nào để nâng cao tỷ lệ sống đến cai sữa của lợn con?
    Cần đảm bảo kỹ thuật chăm sóc lợn mẹ và lợn con, phòng chống dịch bệnh, cung cấp dinh dưỡng đầy đủ và môi trường nuôi dưỡng sạch sẽ, ổn định nhiệt độ.

Kết luận

  • Năng suất sinh sản của lợn nái ông bà Landrace vượt trội hơn Duroc về số con đẻ ra và số con cai sữa, trong khi Duroc có khối lượng sơ sinh và cai sữa/con cao hơn.

  • Năng suất sinh sản tăng dần qua các lứa đẻ, đạt đỉnh ở lứa 4-5, phù hợp với quy luật sinh lý sinh sản của lợn.

  • Thời gian cai sữa và động dục lại sau cai sữa được duy trì ở mức hợp lý, giúp rút ngắn khoảng cách giữa các lứa đẻ, nâng cao hiệu quả sử dụng nái.

  • Sinh trưởng lợn con đến 60 ngày tuổi đạt mức tăng trọng và tiêu tốn thức ăn phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật, góp phần nâng cao chất lượng con giống.

  • Đề xuất các giải pháp cải tiến dinh dưỡng, kỹ thuật phối giống, chọn lọc giống và quản lý chăm sóc nhằm nâng cao năng suất sinh sản và hiệu quả kinh tế ngành chăn nuôi lợn tại tỉnh Hòa Bình.

Tiếp theo, cần triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời mở rộng nghiên cứu đánh giá năng suất sinh sản và sinh trưởng trong điều kiện thực tế tại các địa phương khác để hoàn thiện mô hình nhân giống và chăn nuôi lợn hiệu quả. Đề nghị các đơn vị liên quan phối hợp thực hiện và áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất.