I. Tổng Quan Tác Động Biến Đổi Khí Hậu Rừng Ba Vì
Biến đổi khí hậu (BĐKH) là một trong những thách thức lớn nhất của nhân loại trong thế kỷ 21. Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi Khí hậu (IPCC) và các nhà khoa học trên thế giới đã công bố hàng loạt báo cáo về việc nhiệt độ không khí bề mặt Trái Đất đang nóng dần lên. Cùng với sức ép tăng dân số, công nghiệp hóa và thương mại toàn cầu ngày càng lớn đã làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và ô nhiễm môi trường. Đặc biệt, hoạt động phát triển kinh tế với nhịp độ ngày một cao trong nhiều lĩnh vực đã làm tăng nồng độ các khí gây hiệu ứng nhà kính (N2O, CH4, H2S và nhất là CO2), làm thay đổi khí tượng khí hậu và ảnh hưởng lớn tới các hệ sinh thái (HST) tự nhiên và sự phát triển bền vững của tất cả các quốc gia.
1.1. Biểu Hiện Của Biến Đổi Khí Hậu Toàn Cầu Hiện Nay
Biến đổi khí hậu (BĐKH) là sự biến đổi về trạng thái của hệ thống khí hậu, có thể nhận biết qua sự biến đổi về giá trị trung bình và sự biến động các thuộc tính của nó, được duy trì trong thời gian dài, có thể là hàng thập kỷ hoặc dài hơn. BĐKH có thể do các quá trình tự nhiên bên trong hệ thống khí hậu hoặc do tác động thường xuyên của con người, đặc biệt tăng hiệu ứng nhà kính làm thay đổi thành phần cấu tạo của khí quyển. Theo IPCC (2007), BĐKH là sự biến đổi về trạng thái của hệ thống khí hậu, có thể được nhận biết qua sự biến đổi về giá trị trung bình và sự biến động các thuộc tính của nó, được duy trì trong thời gian dài, có thể là hàng thập kỷ hoặc dài hơn.
1.2. Nguyên Nhân Chính Gây Ra Biến Đổi Khí Hậu Hiện Nay
Nguyên nhân của BĐKH có thể xảy ra qua các quá trình tự nhiên hoặc cũng có thể do tác động của con người. Trong lịch sử biến đổi trên Trái Đất đã từng diễn ra nhiều lần tình trạng BĐKH với các mức độ khác nhau cùng với các nguyên nhân chủ yếu là do tự nhiên thông qua các hoạt động về địa chất hay các yếu tố ngẫu nhiên làm thay đổi điều kiện ổn định trên Trái Đất. Tuy nhiên, quá trình BĐKH hiện nay được xét đến là do chính tác động của con người. Nguyên nhân của BĐKH chủ yếu được cho là do công nghiệp hóa, khi con người bắt đầu sử dụng càng ngày càng nhiều năng lượng từ nguyên liệu hóa thạch như than đá, dầu mỏ, qua đó thải vào khí quyển một lượng lớn khí nhà kính.
II. Tác Động Biến Đổi Khí Hậu Đến Đa Dạng Sinh Học
Ở phạm vi thế giới, dưới sự chủ trì của Ban thư ký Công ước Đa dạng sinh học, nhiều hội thảo khoa học thế giới đã thảo luận, phân tích các tác động của BĐKH đến ĐDSH và HST. Ở phạm vi trong nước, dưới sự chủ trì của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Viện và các Trung tâm nghiên cứu về Tài nguyên và Môi trường, và đặc biệt là có sự tài trợ của các tổ chức quốc tế, nhiều hội thảo khoa học cũng đã được tổ chức với chủ đề này. Có thể nêu các nhận định chính sau: BĐKH sẽ gia tăng sức ép mạnh lên HST và ĐDSH nếu như các HST này bị các sức ép khác như: chia cắt các nơi ở, mất hoặc chuyển đổi nơi ở, khai thác quá mức, các loài ngoại lai xâm hại, ô nhiễm môi trường v.v.
2.1. Ảnh Hưởng Đến Hệ Sinh Thái Rừng Tự Nhiên Việt Nam
BĐKH và nồng độ CO2 trong không khí đã được xác nhận rõ tác động của chúng lên các HST tự nhiên và các loài. Một số loài và HST đã chứng tỏ có một số khả năng thích nghi tự nhiên, nhưng nhiều loài khác thì chứng tỏ chúng bị tác động âm tính. Tổ chức IPCC (AR4) đã cho biết có khoảng 10% số các loài bị tuyệt chủng ở mức rủi ro cao, mỗi khi nhiệt độ trung bình trên Trái Đất tăng 1,50C. Hậu quả này chỉ có giá trị khi mức tăng nhiệt độ ở dưới mức 50C. BĐKH như hiện nay, nếu cứ tiếp tục thì tác động nguy hại sẽ gia tăng và không đảo ngược đối với nhiều HST và các dịch vụ của chúng và do đó sẽ kéo theo tác động âm tính lên các khía cạnh văn hóa, xã hội và kinh tế.
2.2. Nghiên Cứu Về Tác Động Của Biến Đổi Khí Hậu Hiện Nay
Nghiên cứu về BĐKH có nhiều phương pháp và cách thức thực hiện khác nhau để chứng minh về mức độ BĐKH nhất định trên các HST. Chủ yếu tập trung vào mối tương quan của điều kiện khí hậu thay đổi với những biến động trong hệ sinh thái, quần thể hoặc đến từng cá thể trong một nhóm loài với mức độ biến đổi nhất định. Các nghiên cứu đều phải thông qua các số liệu được ghi lại qua nhiều năm về các BĐKH và sinh vật học. Để hiểu được khí hậu hiện tại và dự đoán sự thay đổi khí hậu trong tương lai, cần phải có cả lý thuyết và quan sát thực nghiệm. Bất kỳ nghiên cứu về biến đổi khí hậu nào cũng liên quan đến việc xây dựng chuỗi thời gian của dữ liệu khí hậu.
III. Đánh Giá Tác Động Biến Đổi Khí Hậu Tại Vườn Ba Vì
Việt Nam là quốc gia rất dễ bị tổn thương trước những tác động của biến đổi khí hậu cả về hình thái khí hậu lẫn diện tích đất canh tác sẽ bị thu hẹp khi mực nước biển dâng. Trong điều kiện biến đổi khí hậu, các HST nói chung và HST rừng nói riêng có nhiều thay đổi mạnh mẽ như: thay đổi số lượng và thành phần loài, sự phân bố của các loài nhạy cảm ở Việt Nam, v.v. Tuy nhiên, ở Việt Nam, các nghiên cứu về sự biến đổi của các HST tự nhiên dưới tác động của BĐKH thường tập trung vào các HST ven biển, đặc biệt là HST rừng ngập mặn. Trong khi đó, sáu kiểu HST rừng trên núi cao là: HST rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới, HST rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới, HST rừng lá kim tự nhiên, HST rừng lá rộng thường xanh trên núi đá vôi, HST rừng khộp, HST rừng tre nứa chưa được chú ý, quan tâm đúng mức hoặc chưa có nhiều nghiên cứu mới để có được cái nhìn toàn cảnh về tác động của biến đổi khí hậu đến HST rừng tại Việt Nam.
3.1. Biểu Hiện Biến Đổi Khí Hậu Tại Khu Vực Nghiên Cứu Ba Vì
Ghi nhận và phân tích những biểu hiện của BĐKH tại khu vực Ba Vì - là dãy núi cao nhất tại Hà Nội, nơi còn lưu giữ một số HST rừng tự nhiên quan trọng. Khái niệm biểu hiện của BĐKH là sự nóng lên toàn cầu và nước biển dâng đã và đang tác động đến mọi lĩnh vực trên toàn thế giới bao gồm: tài nguyên thiên nhiên, môi trường, kinh tế-xã hội; Những ảnh hưởng tiêu cực từ thời tiết cực đoan gây ra những thiệt hại từ nhỏ đến lớn ở khắp nơi trên thế giới. Những tác động có thể mang tính tiềm tàng hoặc mạnh mẽ trực tiếp của BĐKH đều mang đến những thiệt hại cho hiện tại và tương lai trong quá trình phát triển của loài người.
3.2. Xu Hướng Biến Đổi Điều Kiện Khí Hậu Tại Vườn Ba Vì
Đánh giá ảnh hưởng của BĐKH đến thảm thực vật tại VQG Ba Vì, TP Hà Nội thông qua tác động đến một số loài điển hình. Bước đầu đề xuất một số phương án giảm thiểu nhằm bảo tồn và phát triển bền vững HST rừng tại VQG Ba Vì. Sự nóng lên của khí quyển và Trái đất nói chung. Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển theo hướng có hại cho môi trường sống của con người và các sinh vật trên Trái đất. Sự dâng cao mực nước biển do băng tan, dẫn tới sự ngập úng ở các vùng đất thấp, các đảo nhỏ trên biển.
IV. Giải Pháp Thích Ứng Biến Đổi Khí Hậu Cho Rừng Ba Vì
Ở Việt Nam cũng như trên thế giới, rừng không chỉ là nguồn tài nguyên quý giá để phát triển kinh tế - xã hội mà còn giữ các chức năng sinh thái cực kỳ quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sống: điều hòa khí hậu, đảm bảo chu trình oxy và các nguyên tố cơ bản trên Trái Đất, duy trì tính ổn định và độ màu mỡ của đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn xói mòn đất, làm giảm nhẹ sức tàn phá của thiên tai, bảo tồn nguồn nước mặt, nước ngầm và làm giảm mức ô nhiễm không khí và nước.
4.1. Đề Xuất Giải Pháp Thích Ứng Với Biến Đổi Khí Hậu
Đề xuất một số phương án giảm thiểu nhằm bảo tồn và phát triển bền vững HST rừng tại VQG Ba Vì. Lượng mưa tăng hoặc giảm, lũ lụt, hạn hán, bão tuyết, băng giá và cực đoan về thời tiết diễn ra thường xuyên và bất thường. Xói mòn, trầm tích tăng, sử dụng đất đai và quan hệ của đất đai thay đổi. Sự thay đổi năng suất sinh học của các HST, chất lượng và thành phần của thuỷ quyển, sinh quyển, địa quyển. Khái niệm biểu hiện của BĐKH là sự nóng lên toàn cầu và nước biển dâng đã và đang tác động đến mọi lĩnh vực trên toàn thế giới bao gồm: tài nguyên thiên nhiên, môi trường, kinh tế-xã hội.
4.2. Quản Lý Rừng Bền Vững Để Giảm Thiểu Tác Động
Quản lý rừng bền vững là một giải pháp quan trọng để giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu. Điều này bao gồm việc bảo vệ đa dạng sinh học, duy trì chức năng sinh thái của rừng và đảm bảo lợi ích kinh tế cho cộng đồng địa phương. Các biện pháp quản lý rừng bền vững có thể bao gồm: trồng rừng, phục hồi rừng, bảo vệ rừng tự nhiên, kiểm soát khai thác gỗ và phòng chống cháy rừng.