Tổng quan nghiên cứu

Việt Nam là một trong những quốc gia có đa dạng sinh học phong phú nhất thế giới, với hơn 882 loài động - thực vật hoang dã bị đe dọa theo Sách Đỏ Việt Nam 2007, tăng 161 loài so với năm 1992. Tình trạng suy thoái đa dạng sinh học diễn ra nghiêm trọng do mất sinh cảnh, phân mảnh môi trường, ô nhiễm và xâm nhập loài ngoại lai. Vườn Quốc gia (VQG) Cát Bà, Hải Phòng, được thành lập năm 1986 và được UNESCO công nhận là Khu Dự trữ Sinh quyển năm 2004, là nơi sinh sống của nhiều loài quý hiếm, đặc hữu như Voọc Cát Bà (Trachypithecus poliocephalus) và các loài dơi đặc biệt. Tuy nhiên, sự phát triển kinh tế và gia tăng dân số đã tạo áp lực lớn lên tài nguyên thiên nhiên và động vật hoang dã (ĐVHD) tại đây.

Luận văn tập trung đánh giá vai trò của cộng đồng địa phương trong bảo tồn ĐVHD tại VQG Cát Bà, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dựa vào cộng đồng. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 5 đến tháng 9 năm 2013, khảo sát 120 hộ gia đình tại 4 thôn gần VQG. Mục tiêu chính là đánh giá nhận thức, tác động và mức độ tham gia của cộng đồng trong bảo tồn ĐVHD, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển các chính sách bảo tồn bền vững, đồng thời góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm của người dân địa phương đối với tài nguyên thiên nhiên.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên hai lý thuyết chính: bảo tồn nguyên vị (in-situ conservation) và bảo tồn chuyển vị (ex-situ conservation). Bảo tồn nguyên vị tập trung bảo vệ các hệ sinh thái và quần thể loài trong môi trường tự nhiên, ưu điểm là chi phí thấp và phù hợp với điều kiện sống tự nhiên. Bảo tồn chuyển vị nhằm bảo vệ các loài quý hiếm ngoài môi trường tự nhiên, thuận lợi cho nghiên cứu và lưu giữ lâu dài nhưng chi phí cao và đòi hỏi kỹ thuật phức tạp.

Ngoài ra, nghiên cứu áp dụng mô hình bảo tồn dựa vào cộng đồng (Community-Based Conservation - CBC), nhấn mạnh vai trò của cộng đồng địa phương trong quản lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Các khái niệm chính bao gồm: nhận thức và thái độ của cộng đồng, tác động của cộng đồng đến tài nguyên, sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt động bảo tồn, và phân quyền quản lý tài nguyên.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia (Participatory Rapid Assessment - PRA) kết hợp phỏng vấn bán cấu trúc và cấu trúc. Mẫu nghiên cứu gồm 120 hộ gia đình được chọn ngẫu nhiên đơn giản tại 4 thôn gần VQG Cát Bà: Thôn 1 xã Gia Luận, Thôn Hải Sơn xã Trân Châu, Thôn 1 và Thôn 2 xã Việt Hải. Bộ câu hỏi gồm 30 câu, chia thành 3 phần: nhận thức và thái độ về bảo tồn, tác động của cộng đồng đến tài nguyên, và thông tin cá nhân.

Dữ liệu được thu thập qua khảo sát hộ gia đình, thảo luận nhóm, phỏng vấn người cung cấp thông tin chính và quan sát thực địa. Phân tích dữ liệu sử dụng phần mềm SPSS 16.0 với các kiểm định thống kê như One-way ANOVA và T-test để đánh giá sự khác biệt nhận thức theo các nhóm đối tượng (khu vực, giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập). Kết quả được so sánh với các nghiên cứu trước đây và các báo cáo ngành để đảm bảo tính khách quan và chính xác.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Nhận thức và thái độ của cộng đồng: Trong 120 người được khảo sát, 45% có nhận thức tốt về bảo tồn ĐVHD, 46,67% nhận thức trung bình và 8,33% nhận thức kém. Nhận thức tốt tập trung nhiều nhất tại Thôn 1 xã Việt Hải với 50% người dân đạt mức này. Kiểm định One-way ANOVA cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về nhận thức theo khu vực (P-value = 0.05).

  2. Ảnh hưởng của giới tính: Nam giới có nhận thức tốt hơn nữ giới, với 49,4% nam và 35,14% nữ đạt nhận thức tốt. Kiểm định T-test cho thấy sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (P = 0.027 < 0.05). Nguyên nhân được cho là phụ nữ ít có cơ hội tham gia các hoạt động bảo tồn do gánh nặng công việc gia đình.

  3. Tác động của cộng đồng đến bảo tồn: Các hoạt động khai thác gỗ, củi, săn bắn trái phép và ô nhiễm do rác thải là những tác động tiêu cực chính. Săn bắt đã làm giảm số lượng Voọc Cát Bà từ khoảng 2.400-2.700 cá thể thập niên 1960 xuống còn 53 cá thể năm 2001. Tuy nhiên, các chương trình bảo tồn dựa vào cộng đồng như “Người gác Voọc”, tổ tuần tra bảo vệ rừng và câu lạc bộ bảo vệ rừng đã góp phần hạn chế tác động tiêu cực và tăng cường bảo vệ tài nguyên.

  4. Mức độ tham gia của cộng đồng: Hơn 138 hộ gia đình được giao khoán bảo vệ rừng với diện tích trên 5.657,9 ha, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập. Các nhóm cộng đồng bảo vệ rừng hoạt động hiệu quả, góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo tồn. Tuy nhiên, vẫn còn một số người dân chưa nhận thức đầy đủ hoặc chưa tham gia tích cực.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy nhận thức và thái độ bảo tồn ĐVHD tại VQG Cát Bà tương đối cao, nhờ vào các chương trình giáo dục và tuyên truyền đồng đều trong khu vực. Sự khác biệt về nhận thức theo giới tính phản ánh vai trò xã hội và phân công lao động trong cộng đồng, cần được xem xét trong thiết kế các chương trình bảo tồn.

Tác động tiêu cực của cộng đồng chủ yếu do nhu cầu sinh kế và thiếu các lựa chọn thay thế bền vững. Các hoạt động bảo tồn dựa vào cộng đồng đã tạo ra sự gắn kết giữa người dân và công tác quản lý tài nguyên, giảm thiểu xung đột và tăng hiệu quả bảo vệ. So sánh với các nghiên cứu ở các khu bảo tồn khác cho thấy mô hình này phù hợp và có thể nhân rộng.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố nhận thức theo thôn, giới tính và bảng thống kê số lượng cá thể Voọc qua các năm để minh họa xu hướng suy giảm và phục hồi. Bảng phân tích tác động các hoạt động cộng đồng cũng giúp làm rõ mức độ ảnh hưởng tích cực và tiêu cực.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường giáo dục và nâng cao nhận thức: Triển khai các chương trình giáo dục bảo tồn phù hợp với từng nhóm đối tượng, đặc biệt chú trọng đến phụ nữ và nhóm có nhận thức thấp, nhằm nâng cao hiểu biết và thái độ tích cực trong vòng 2 năm tới. Chủ thể thực hiện: Ban quản lý VQG, các tổ chức phi chính phủ.

  2. Phát triển sinh kế bền vững: Hỗ trợ người dân phát triển các mô hình sinh kế thay thế như du lịch cộng đồng, nông nghiệp sạch, nuôi trồng thủy sản bền vững để giảm áp lực khai thác tài nguyên thiên nhiên trong 3-5 năm. Chủ thể thực hiện: UBND địa phương, dự án phát triển cộng đồng.

  3. Mở rộng và củng cố các nhóm cộng đồng bảo vệ rừng: Tăng cường đào tạo, trang bị kỹ năng và hỗ trợ tài chính cho các tổ chức cộng đồng bảo vệ rừng hiện có, đồng thời thành lập thêm các nhóm mới tại các thôn chưa có trong vòng 1-2 năm. Chủ thể thực hiện: Ban quản lý VQG, chính quyền xã.

  4. Tăng cường giám sát và thực thi pháp luật: Phối hợp giữa lực lượng kiểm lâm và cộng đồng trong giám sát, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm khai thác trái phép, đảm bảo tính nghiêm minh và công bằng trong quản lý tài nguyên. Chủ thể thực hiện: Kiểm lâm, công an địa phương, cộng đồng dân cư.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà quản lý và cán bộ bảo tồn: Luận văn cung cấp dữ liệu thực tiễn và phân tích sâu sắc về vai trò cộng đồng trong bảo tồn ĐVHD, giúp xây dựng chính sách và chiến lược quản lý hiệu quả.

  2. Các tổ chức phi chính phủ và dự án bảo tồn: Thông tin về phương pháp nghiên cứu, mô hình bảo tồn dựa vào cộng đồng và các giải pháp đề xuất là cơ sở để thiết kế và triển khai các chương trình phù hợp.

  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành môi trường, sinh học: Luận văn là tài liệu tham khảo quý giá về đa dạng sinh học, bảo tồn và quản lý tài nguyên thiên nhiên tại Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh phát triển bền vững.

  4. Cộng đồng địa phương và các nhóm bảo vệ rừng: Giúp nâng cao nhận thức, hiểu rõ vai trò và trách nhiệm của mình trong bảo vệ tài nguyên, đồng thời cung cấp các hướng dẫn thực tiễn để tham gia hiệu quả vào các hoạt động bảo tồn.

Câu hỏi thường gặp

  1. Vai trò của cộng đồng địa phương trong bảo tồn ĐVHD là gì?
    Cộng đồng địa phương đóng vai trò trung tâm trong việc bảo vệ và quản lý tài nguyên, thông qua việc tham gia các nhóm bảo vệ rừng, giám sát và tuyên truyền nâng cao nhận thức. Ví dụ, chương trình “Người gác Voọc” đã giúp kiểm soát số lượng voọc tại các điểm trọng yếu.

  2. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến nhận thức bảo tồn của người dân?
    Giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp và thu nhập là các yếu tố chính. Nam giới và người có trình độ học vấn cao thường có nhận thức tốt hơn. Do đó, các chương trình giáo dục cần được thiết kế phù hợp với từng nhóm đối tượng.

  3. Các tác động tiêu cực của cộng đồng đến tài nguyên là gì?
    Khai thác gỗ, củi, săn bắn trái phép và ô nhiễm do rác thải là những tác động chính gây suy giảm đa dạng sinh học. Săn bắt đã làm giảm nghiêm trọng số lượng Voọc Cát Bà trong nhiều thập kỷ qua.

  4. Làm thế nào để tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong bảo tồn?
    Cần tạo điều kiện cho cộng đồng tiếp cận thông tin, đào tạo kỹ năng, hỗ trợ sinh kế và phân quyền quản lý tài nguyên. Việc thành lập các câu lạc bộ bảo vệ rừng và tổ tuần tra là ví dụ điển hình cho sự tham gia hiệu quả.

  5. Tại sao bảo tồn dựa vào cộng đồng lại hiệu quả hơn quản lý tập trung?
    Bảo tồn dựa vào cộng đồng giúp khôi phục ý thức làm chủ và trách nhiệm của người dân, giảm xung đột và tăng tính bền vững. Các hệ thống quản lý tập trung thường thiếu sự tham gia và cam kết của cộng đồng, dẫn đến hiệu quả thấp.

Kết luận

  • Nhận thức và thái độ bảo tồn ĐVHD của cộng đồng tại VQG Cát Bà tương đối cao, với 45% người dân có nhận thức tốt.
  • Giới tính ảnh hưởng đáng kể đến nhận thức, nam giới có nhận thức tốt hơn nữ giới.
  • Các hoạt động khai thác trái phép và ô nhiễm là những tác động tiêu cực chính đến đa dạng sinh học.
  • Các nhóm cộng đồng bảo vệ rừng và chương trình “Người gác Voọc” đã góp phần nâng cao hiệu quả bảo tồn.
  • Đề xuất các giải pháp tăng cường giáo dục, phát triển sinh kế bền vững, củng cố nhóm cộng đồng và tăng cường thực thi pháp luật trong 2-5 năm tới.

Luận văn khuyến nghị các nhà quản lý, tổ chức bảo tồn và cộng đồng địa phương phối hợp chặt chẽ để thực hiện các giải pháp đề xuất, nhằm bảo vệ bền vững tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học tại VQG Cát Bà. Hành động ngay hôm nay để giữ gìn di sản thiên nhiên quý giá cho các thế hệ tương lai.