Tổng quan nghiên cứu
Trong giai đoạn 2018-2020, Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn đã thực hiện thanh quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh (KCB) bảo hiểm y tế (BHYT) với cơ quan Bảo hiểm xã hội (BHXH) TP. Hồ Chí Minh. Tổng số lượt KCB BHYT của bệnh viện năm 2020 là 83.958 lượt, chiếm 78,9% tổng số lượt KCB toàn bệnh viện, tăng so với các năm trước đó. Tổng số tiền đề nghị thanh toán chi phí KCB BHYT qua các năm lần lượt là 49,9 tỷ đồng (2018), 51,2 tỷ đồng (2019) và 50,1 tỷ đồng (2020). Tuy nhiên, số tiền chưa được thanh toán vẫn còn cao, với 1,6 tỷ đồng năm 2018, giảm còn 530 triệu đồng năm 2019 và 630 triệu đồng năm 2020.
Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả kết quả thanh quyết toán chi phí KCB BHYT của Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn với cơ quan BHXH TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2018-2020, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thanh quyết toán này. Phạm vi nghiên cứu tập trung tại Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn, TP. Hồ Chí Minh, với dữ liệu thu thập từ hồ sơ thanh toán và phỏng vấn sâu các cán bộ y tế, quản lý và giám định viên BHXH.
Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp bằng chứng cập nhật hỗ trợ quản lý hiệu quả nguồn thu BHYT, góp phần nâng cao hiệu quả tài chính và chất lượng dịch vụ y tế tại bệnh viện. Kết quả nghiên cứu cũng giúp nhận diện các khó khăn, vướng mắc trong quy trình thanh toán, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện phù hợp với bối cảnh thực tế.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên mô hình mối quan hệ ba bên trong hoạt động BHYT gồm: người bệnh BHYT, cơ sở y tế và cơ quan BHXH. Các lý thuyết chính bao gồm:
Lý thuyết thanh toán chi phí KCB BHYT: Bao gồm ba phương thức thanh toán chính là thanh toán theo giá dịch vụ, thanh toán theo định suất và thanh toán theo trường hợp bệnh. Mỗi phương thức có ưu nhược điểm riêng, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng quỹ BHYT và chất lượng dịch vụ y tế.
Lý thuyết giám định BHYT: Quá trình giám định nhằm đánh giá tính hợp lý của dịch vụ y tế được cung cấp, làm cơ sở cho việc thanh toán chi phí KCB BHYT. Giám định bao gồm kiểm tra tính chính xác của hồ sơ, phù hợp của dịch vụ kỹ thuật, thuốc, vật tư y tế với quy định.
Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thanh quyết toán: Bao gồm yếu tố liên quan đến cơ quan quản lý nhà nước (chính sách, văn bản pháp luật), cơ quan BHXH (quy trình giám định, thủ tục), cơ sở y tế (hệ thống CNTT, trình độ nhân viên, quy trình nội bộ) và người bệnh (mô hình bệnh tật, đặc điểm kinh tế - xã hội).
Các khái niệm chuyên ngành quan trọng gồm: thanh quyết toán chi phí KCB BHYT, giám định BHYT, phương thức thanh toán chi phí KCB, chi phí thuốc BHYT, chi phí dịch vụ kỹ thuật (DVKT), chi phí vật tư y tế, chi phí nội trú và ngoại trú.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng thiết kế kết hợp định lượng và định tính.
Nguồn dữ liệu định lượng: Toàn bộ số liệu thanh toán chi phí KCB BHYT của Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn với cơ quan BHXH TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2018-2020, bao gồm các biểu mẫu báo cáo thanh toán (C79a-HD, C79b-HD, C80a-HD, C80b-HD, C79-HD, C80-HD) và các biên bản giám định.
Phương pháp chọn mẫu: Toàn bộ dữ liệu thanh toán được sử dụng cho phân tích định lượng. Đối với nghiên cứu định tính, 12 cuộc phỏng vấn sâu được thực hiện với các nhóm đối tượng gồm: nhóm quản lý bệnh viện (5 người), nhóm chuyên môn (5 người), và nhóm giám định viên BHXH (2 người). Các đối tượng được chọn có kinh nghiệm từ 3 năm trở lên liên quan đến công tác thanh toán và giám định BHYT.
Phương pháp phân tích: Dữ liệu định lượng được nhập và xử lý bằng Microsoft Excel, phân tích mô tả tổng số lượt, tổng số tiền đề nghị thanh toán, tỷ lệ được chấp nhận và không được chấp nhận thanh toán, phân theo các nhóm chi phí, đối tượng BHYT, nội trú và ngoại trú. Dữ liệu định tính được ghi âm, gỡ băng và phân tích theo chủ đề nhằm làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thanh toán.
Timeline nghiên cứu: Thời gian thu thập và phân tích dữ liệu từ tháng 03/2021 đến tháng 11/2021 tại Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn, TP. Hồ Chí Minh.
Vấn đề đạo đức: Nghiên cứu tuân thủ quy định của Hội đồng đạo đức Trường Đại học Y tế công cộng, có sự đồng ý bằng văn bản của Ban Giám đốc bệnh viện và sự đồng thuận của các cán bộ tham gia nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tổng số lượt và tỷ lệ thanh toán KCB BHYT: Tổng số lượt KCB BHYT năm 2020 là 83.958 lượt, chiếm 78,9% tổng lượt KCB toàn bệnh viện, tăng so với 74,7% năm 2018 và 68,4% năm 2019. Tỷ lệ số lượt KCB được chấp nhận thanh toán tăng từ 92,6% năm 2018 lên 93,9% năm 2019. Số lượt chưa được chấp nhận thanh toán giảm từ 7,4% năm 2018 xuống 6,1% năm 2019.
Số tiền thanh toán và chưa thanh toán: Tổng số tiền đề nghị thanh toán chi phí KCB BHYT của bệnh viện lần lượt là 49,9 tỷ đồng (2018), 51,2 tỷ đồng (2019) và 50,1 tỷ đồng (2020). Số tiền chưa được thanh toán giảm từ 1,6 tỷ đồng năm 2018 xuống còn 530 triệu đồng năm 2019, nhưng tăng nhẹ lên 630 triệu đồng năm 2020.
Phân bố chi phí theo nhóm chi phí và đối tượng: Chi phí thuốc chiếm trên 50% tổng số tiền đề nghị thanh toán trong giai đoạn nghiên cứu. Chi phí KCB BHYT ngoại trú chiếm trên 60% tổng số tiền đề nghị thanh toán. Số lượt KCB nội trú giảm 7,1% năm 2020 so với 2018, trong khi số lượt ngoại trú giảm 4,8%.
Các mã bệnh chính có số lượt KCB BHYT nội trú cao nhất: Bao gồm các bệnh thuộc chương XIX (vết thương, ngộ độc), chương IX (bệnh hệ tuần hoàn) và chương XI (bệnh hệ tiêu hóa). Số ngày nằm viện trung bình của người bệnh BHYT nội trú giảm từ 5,33 ngày năm 2018 xuống 3,49 ngày năm 2020.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn đã duy trì tỷ lệ thanh toán chi phí KCB BHYT được chấp nhận ở mức cao, với xu hướng cải thiện qua các năm. Việc giảm số lượt KCB và số ngày nằm viện nội trú có thể phản ánh tác động của các chính sách quản lý dịch vụ y tế và hiệu quả trong sử dụng nguồn lực.
Tỷ lệ chi phí thuốc chiếm trên 50% tổng chi phí phù hợp với xu hướng chung của các cơ sở y tế tại Việt Nam, tuy nhiên vẫn cao so với các nước phát triển, cho thấy cần tiếp tục kiểm soát chi phí thuốc. Chi phí KCB ngoại trú chiếm tỷ trọng lớn, đồng thời số tiền chưa được thanh toán vẫn còn đáng kể, đặc biệt trong nhóm chi phí dịch vụ kỹ thuật, cho thấy các khó khăn trong quy trình giám định và thanh toán.
Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thanh quyết toán được xác định bao gồm: sự chưa đồng bộ và chưa rõ ràng của các văn bản chính sách, quy trình kỹ thuật; bất đồng trong quá trình giám định giữa cơ quan BHXH và cơ sở y tế; hạn chế về hệ thống công nghệ thông tin và trình độ nhân viên y tế; đặc điểm mô hình bệnh tật và kinh tế xã hội của người bệnh. Những phát hiện này tương đồng với các nghiên cứu trước đây và báo cáo của các tổ chức chuyên môn.
Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ thể hiện tỷ lệ thanh toán theo năm, phân bố chi phí theo nhóm chi phí và mã bệnh, cũng như bảng tổng hợp số lượt KCB và số tiền thanh toán được chấp nhận và không chấp nhận theo từng năm.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường giám sát và cải thiện hiệu quả thanh quyết toán chi phí KCB BHYT ngoại trú: Đặc biệt khi chuyển đổi phương thức thanh toán sang định suất, cần xây dựng hệ thống kiểm soát chặt chẽ nhằm hạn chế lạm dụng dịch vụ và đảm bảo cân đối quỹ BHYT. Thời gian thực hiện: 1-2 năm; Chủ thể: Ban Giám đốc bệnh viện phối hợp với BHXH TP. Hồ Chí Minh.
Nâng cao năng lực và phối hợp giữa cơ sở y tế và cơ quan BHXH trong giám định và thanh toán: Tổ chức đào tạo chuyên sâu cho cán bộ giám định và nhân viên y tế về quy trình, chính sách, kỹ thuật thanh toán BHYT; đồng thời thiết lập kênh trao đổi thông tin hiệu quả để giải quyết bất đồng. Thời gian: 6-12 tháng; Chủ thể: Sở Y tế, BHXH và bệnh viện.
Cải thiện hệ thống công nghệ thông tin và quy trình nội bộ tại bệnh viện: Đầu tư nâng cấp phần mềm quản lý thanh toán BHYT, tự động hóa quy trình kiểm tra hồ sơ, giảm thiểu sai sót và tăng tốc độ xử lý thanh toán. Thời gian: 1 năm; Chủ thể: Phòng Công nghệ thông tin và Ban Giám đốc bệnh viện.
Kiểm soát chi phí thuốc và dịch vụ kỹ thuật y tế: Xây dựng cơ chế kiểm soát chặt chẽ việc kê đơn thuốc và chỉ định dịch vụ kỹ thuật, áp dụng các hướng dẫn điều trị chuẩn, giảm thiểu chỉ định không hợp lý. Thời gian: liên tục; Chủ thể: Khoa Dược, các khoa lâm sàng và phòng Kế hoạch tổng hợp.
Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức người bệnh về quyền lợi và nghĩa vụ BHYT: Giúp người bệnh hiểu rõ phạm vi quyền lợi, quy trình KCB đúng tuyến, hạn chế tình trạng vượt tuyến không cần thiết gây áp lực tài chính cho bệnh viện. Thời gian: liên tục; Chủ thể: Phòng Công tác xã hội và phòng Khám bệnh.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Quản lý bệnh viện và cán bộ tài chính kế toán: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu thực tiễn và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thanh toán chi phí BHYT, giúp họ xây dựng kế hoạch tài chính, quản lý nguồn thu hiệu quả và cải thiện quy trình thanh toán.
Cán bộ giám định và quản lý BHXH: Luận văn làm rõ các khó khăn, vướng mắc trong giám định và thanh toán BHYT, từ đó hỗ trợ cải tiến quy trình, nâng cao chất lượng giám định và phối hợp với cơ sở y tế.
Nhà hoạch định chính sách y tế và bảo hiểm xã hội: Cung cấp bằng chứng khoa học về thực trạng thanh toán chi phí KCB BHYT, giúp xây dựng chính sách phù hợp, hoàn thiện văn bản pháp luật và hướng dẫn kỹ thuật.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý bệnh viện, y tế công cộng: Tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính, cũng như các phân tích chuyên sâu về quản lý tài chính y tế và bảo hiểm y tế.
Câu hỏi thường gặp
Kết quả thanh quyết toán chi phí KCB BHYT của Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn trong giai đoạn 2018-2020 như thế nào?
Tổng số lượt KCB BHYT năm 2020 là 83.958 lượt, chiếm 78,9% tổng lượt KCB toàn bệnh viện. Tỷ lệ lượt KCB được chấp nhận thanh toán tăng từ 92,6% năm 2018 lên 93,9% năm 2019. Số tiền đề nghị thanh toán dao động quanh 50 tỷ đồng mỗi năm, với số tiền chưa được thanh toán giảm từ 1,6 tỷ đồng năm 2018 xuống còn khoảng 600 triệu đồng năm 2020.Những yếu tố nào ảnh hưởng đến kết quả thanh quyết toán chi phí KCB BHYT?
Bao gồm yếu tố chính sách và văn bản pháp luật chưa đồng bộ, quy trình giám định và thanh toán còn bất đồng giữa cơ quan BHXH và cơ sở y tế, hạn chế về hệ thống công nghệ thông tin, trình độ nhân viên y tế, cũng như đặc điểm mô hình bệnh tật và kinh tế xã hội của người bệnh.Phương thức thanh toán chi phí KCB BHYT nào đang được áp dụng tại Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn?
Trong giai đoạn nghiên cứu, bệnh viện áp dụng phương thức thanh toán theo giá dịch vụ, với nguyên tắc thanh toán dựa trên giá dịch vụ do cấp có thẩm quyền quy định, cùng với thanh toán chi phí thuốc, vật tư y tế theo giá mua và các quy định pháp luật.Tỷ lệ chi phí thuốc trong tổng chi phí KCB BHYT tại bệnh viện như thế nào?
Chi phí thuốc chiếm trên 50% tổng số tiền đề nghị thanh toán chi phí KCB BHYT, tương tự với xu hướng chung tại các cơ sở y tế Việt Nam, cho thấy cần có biện pháp kiểm soát chi phí thuốc hiệu quả hơn.Làm thế nào để cải thiện hiệu quả thanh quyết toán chi phí KCB BHYT tại bệnh viện?
Cần tăng cường giám sát thanh toán ngoại trú, nâng cao năng lực giám định và phối hợp giữa các bên, cải thiện hệ thống công nghệ thông tin, kiểm soát chi phí thuốc và dịch vụ kỹ thuật, đồng thời nâng cao nhận thức người bệnh về quyền lợi BHYT.
Kết luận
- Kết quả thanh quyết toán chi phí KCB BHYT của Bệnh viện Đa khoa Sài Gòn giai đoạn 2018-2020 duy trì tỷ lệ chấp nhận thanh toán trên 90%, với số tiền đề nghị thanh toán khoảng 50 tỷ đồng mỗi năm.
- Chi phí thuốc chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí KCB BHYT, trên 50%, và chi phí ngoại trú chiếm trên 60% tổng số tiền đề nghị thanh toán.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thanh toán bao gồm chính sách và văn bản pháp luật, quy trình giám định BHYT, hệ thống công nghệ thông tin, trình độ nhân viên y tế và đặc điểm người bệnh.
- Cần triển khai các giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả thanh quyết toán, bao gồm giám sát thanh toán ngoại trú, đào tạo nhân lực, cải tiến công nghệ thông tin và kiểm soát chi phí thuốc.
- Các bước tiếp theo là thực hiện các khuyến nghị đề xuất, theo dõi và đánh giá hiệu quả cải tiến trong vòng 1-2 năm, đồng thời mở rộng nghiên cứu sang các bệnh viện khác để so sánh và hoàn thiện chính sách.
Call-to-action: Các cơ sở y tế, cơ quan BHXH và nhà quản lý cần phối hợp chặt chẽ để áp dụng các giải pháp cải tiến nhằm đảm bảo hiệu quả tài chính và nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cho người dân tham gia BHYT.