Tổng quan nghiên cứu
Chi phí khám chữa bệnh (KCB) của người bệnh có bảo hiểm y tế (BHYT) tại Việt Nam ngày càng gia tăng nhanh chóng, đặc biệt tại các bệnh viện tuyến quận huyện như Bệnh viện Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh. Năm 2019, bệnh viện tiếp nhận hơn 1,3 triệu lượt người bệnh có BHYT với tổng chi phí KCB lên tới khoảng 789,6 tỷ đồng, vượt dự toán chi hơn 112 tỷ đồng. Tình trạng bội chi quỹ KCB BHYT diễn ra liên tục trong nhiều năm, gây áp lực lớn cho công tác quản lý tài chính và chất lượng dịch vụ y tế. Nghiên cứu nhằm phân tích chi phí KCB của người bệnh có BHYT tại Bệnh viện Thủ Đức năm 2019 và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí này. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào số liệu chi phí KCB BHYT trong năm 2019 tại bệnh viện, kết hợp với khảo sát định tính lãnh đạo và nhân viên bệnh viện. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ Ban giám đốc bệnh viện quản lý chi phí hiệu quả, cân đối quỹ BHYT, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và quyền lợi người bệnh.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý chi phí y tế, bao gồm:
Khái niệm chi phí y tế: Chi phí là giá trị các nguồn lực sử dụng để cung cấp dịch vụ y tế, bao gồm chi phí trực tiếp (thuốc, xét nghiệm, thủ thuật, vật tư y tế, tiền giường, vận chuyển) và chi phí gián tiếp. Viện phí là khoản chi người bệnh phải trả cho dịch vụ y tế tại thời điểm sử dụng.
Chính sách bảo hiểm y tế và phương thức thanh toán: BHYT là hình thức bảo hiểm xã hội bắt buộc, chia sẻ rủi ro tài chính trong chăm sóc sức khỏe. Phương thức thanh toán chi phí KCB BHYT phổ biến tại Việt Nam là thanh toán theo phí dịch vụ, định suất và theo chẩn đoán bệnh, mỗi phương thức có ưu nhược điểm riêng ảnh hưởng đến chi phí và quản lý quỹ.
Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí KCB BHYT: Đặc điểm người bệnh (tuổi, giới tính, nhóm bệnh, loại hình điều trị), đặc điểm bệnh viện (hạng, tuyến, trình độ nhân lực, ứng dụng công nghệ thông tin), chính sách tài chính và BHYT (phạm vi thanh toán, chính sách thuốc, quy định chuyên môn).
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng và định tính:
Nguồn dữ liệu định lượng: Toàn bộ số liệu chi phí KCB BHYT năm 2019 tại Bệnh viện Thủ Đức, gồm bảng kê chi phí khám chữa bệnh ngoại trú và nội trú, dữ liệu thanh toán BHYT, được thu thập từ Đơn vị Kiểm soát BHYT bệnh viện. Cỡ mẫu là toàn bộ người bệnh có BHYT điều trị nội trú và ngoại trú trong năm 2019.
Phương pháp phân tích định lượng: Phân tích mô tả chi tiết chi phí theo loại hình điều trị, nhóm bệnh, đặc điểm nhân khẩu học; sử dụng phần mềm Microsoft Excel để xử lý và trình bày số liệu dưới dạng bảng biểu và biểu đồ.
Nguồn dữ liệu định tính: Phỏng vấn sâu 7 cán bộ lãnh đạo và nhân viên bệnh viện, tổ chức thảo luận nhóm với 6 thành viên tổ BHYT nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí KCB BHYT.
Phân tích định tính: Phân tích nội dung phỏng vấn theo phương pháp phân tích nội dung, nhằm bổ sung và giải thích các kết quả định lượng.
Timeline nghiên cứu: Thu thập số liệu từ 01/11/2019 đến 31/10/2020, phân tích và tổng hợp kết quả trong cùng năm.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Cơ cấu chi phí KCB BHYT năm 2019 tại Bệnh viện Thủ Đức:
- Chi phí thuốc, máu, dịch truyền chiếm tỷ trọng cao nhất với 44,4% tổng chi phí.
- Chi phí xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh chiếm 22,4%.
- Chi phí thủ thuật, phẫu thuật chiếm 14,7%.
- Chi phí vật tư y tế chiếm 7,3%, chi phí khám, giường và vận chuyển chiếm 11,2%.
Phân biệt chi phí theo loại hình điều trị:
- KCB ngoại trú: Chi phí thuốc, máu, dịch truyền chiếm 53,4%, chi phí xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh chiếm 26,3%.
- KCB nội trú: Chi phí thuốc, máu, dịch truyền chiếm tỷ trọng thấp hơn, chi phí thủ thuật, phẫu thuật và vật tư y tế chiếm tỷ trọng cao hơn.
Chi phí theo nhóm bệnh:
- Nhóm bệnh hệ tuần hoàn chiếm tỷ trọng cao nhất 16,6% tổng chi phí KCB.
- Nhóm bệnh hệ hô hấp chiếm 15,7%.
- Nhóm bệnh nội tiết, dinh dưỡng chuyển hóa và hệ tiêu hóa cùng chiếm 8,5%.
- Chi phí KCB ngoại trú tập trung nhiều ở nhóm bệnh hệ tuần hoàn (18,4%), hệ hô hấp (13,5%) và nội tiết (12,4%).
- Chi phí KCB nội trú tập trung ở nhóm bệnh hệ hô hấp (19,3%), vết thương, ngộ độc (14,6%) và hệ tuần hoàn (13,7%).
Yếu tố nhân khẩu học ảnh hưởng đến chi phí:
- Người bệnh từ 41 tuổi trở lên chiếm 64,6% tổng chi phí điều trị.
- Đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình chiếm 39,9% tổng chi phí.
Một số yếu tố làm tăng chi phí KCB:
- Hạng và tuyến bệnh viện, chính sách thông tuyến bệnh viện quận huyện trên toàn quốc.
- Tỷ lệ sử dụng thuốc biệt dược gốc cao (38%), vượt mức trung bình của các bệnh viện tuyến quận huyện (30%).
- Chỉ định dịch vụ kỹ thuật như chụp CT, MRI còn tương đối rộng rãi.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy chi phí thuốc, máu, dịch truyền là thành phần chi phí lớn nhất, đặc biệt trong điều trị ngoại trú, phản ánh xu hướng sử dụng thuốc và dịch vụ y tế ngày càng tăng. Chi phí xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh cũng chiếm tỷ trọng đáng kể, phù hợp với sự phát triển kỹ thuật y tế hiện đại. Chi phí thủ thuật, phẫu thuật chiếm tỷ trọng cao trong điều trị nội trú, phù hợp với đặc điểm bệnh nhân nặng cần can thiệp chuyên sâu.
Sự khác biệt chi phí giữa các nhóm bệnh và loại hình điều trị phản ánh đặc điểm bệnh tật và mức độ phức tạp của từng nhóm bệnh. Nhóm bệnh hệ tuần hoàn và hô hấp chiếm tỷ trọng cao do tần suất mắc bệnh và chi phí điều trị lớn. Người bệnh lớn tuổi có chi phí cao hơn do đa bệnh lý và biến chứng.
Tỷ lệ sử dụng thuốc biệt dược gốc cao và chỉ định dịch vụ kỹ thuật rộng rãi là những yếu tố làm tăng chi phí, đồng thời cũng là thách thức trong quản lý chi phí KCB BHYT. Kết quả phù hợp với các nghiên cứu trong nước và quốc tế về chi phí y tế, đồng thời nhấn mạnh vai trò của chính sách quản lý thuốc và dịch vụ kỹ thuật trong kiểm soát chi phí.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố tỷ trọng chi phí theo loại hình dịch vụ, bảng so sánh chi phí theo nhóm bệnh và biểu đồ phân tích chi phí theo nhóm tuổi để minh họa rõ nét các phát hiện.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường quản lý và lựa chọn thuốc hợp lý
- Áp dụng chính sách ưu tiên sử dụng thuốc generic thay thế thuốc biệt dược gốc nhằm giảm chi phí thuốc.
- Thời gian thực hiện: trong vòng 12 tháng.
- Chủ thể thực hiện: Ban giám đốc bệnh viện phối hợp với khoa Dược và tổ chức đấu thầu thuốc.
Kiểm soát chặt chẽ chỉ định dịch vụ kỹ thuật và xét nghiệm
- Xây dựng và thực hiện quy trình chuyên môn nghiêm ngặt trong chỉ định chụp CT, MRI và xét nghiệm nhằm tránh lạm dụng.
- Thời gian thực hiện: 6 tháng đầu năm tiếp theo.
- Chủ thể thực hiện: Phòng Kế hoạch tổng hợp, khoa Cận lâm sàng và Hội đồng chuyên môn bệnh viện.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi phí KCB
- Triển khai hệ thống giám sát chi phí tự động, hỗ trợ phân tích và cảnh báo chi phí vượt mức.
- Thời gian thực hiện: 18 tháng.
- Chủ thể thực hiện: Phòng Công nghệ thông tin phối hợp với phòng Tài chính kế toán.
Tăng cường quản lý bệnh mạn tính không lây
- Phát triển chương trình quản lý và chăm sóc tích cực cho bệnh nhân tăng huyết áp, đái tháo đường, hen suyễn nhằm giảm chi phí điều trị nội trú do biến chứng.
- Thời gian thực hiện: liên tục, ưu tiên trong 24 tháng tới.
- Chủ thể thực hiện: Khoa Nội tổng quát, phòng Chỉ đạo tuyến và Ban giám đốc bệnh viện.
Đào tạo nâng cao nhận thức cán bộ y tế về chính sách BHYT và quản lý chi phí
- Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn về quy định thanh toán BHYT và kỹ năng quản lý chi phí.
- Thời gian thực hiện: hàng năm.
- Chủ thể thực hiện: Phòng Đào tạo và Ban giám đốc bệnh viện.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Ban giám đốc và quản lý bệnh viện
- Lợi ích: Có cơ sở dữ liệu và phân tích chi tiết để xây dựng chính sách quản lý chi phí KCB BHYT hiệu quả, cân đối quỹ tài chính.
- Use case: Lập kế hoạch tài chính, điều chỉnh chính sách sử dụng thuốc và dịch vụ kỹ thuật.
Cán bộ quản lý bảo hiểm xã hội và cơ quan y tế địa phương
- Lợi ích: Hiểu rõ cơ cấu chi phí và các yếu tố ảnh hưởng để điều chỉnh chính sách BHYT phù hợp, kiểm soát chi phí toàn diện.
- Use case: Xây dựng dự toán chi phí KCB BHYT, giám sát quỹ BHYT.
Nhà nghiên cứu và học viên ngành quản lý y tế, y tế công cộng
- Lợi ích: Tham khảo phương pháp nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính trong phân tích chi phí y tế.
- Use case: Phát triển đề tài nghiên cứu, luận văn thạc sĩ, tiến sĩ về quản lý chi phí y tế.
Nhân viên y tế và cán bộ chuyên môn bệnh viện
- Lợi ích: Nâng cao nhận thức về tác động của chỉ định dịch vụ kỹ thuật và sử dụng thuốc đến chi phí KCB.
- Use case: Tham gia các chương trình đào tạo, cải tiến quy trình chuyên môn.
Câu hỏi thường gặp
Chi phí thuốc chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí KCB BHYT tại bệnh viện Thủ Đức là do đâu?
Chi phí thuốc chiếm 44,4% tổng chi phí do tỷ lệ sử dụng thuốc biệt dược gốc còn cao (38%), cùng với việc mở rộng danh mục thuốc được thanh toán BHYT và tăng cường sử dụng thuốc trong điều trị ngoại trú. Ví dụ, nhóm bệnh hệ tuần hoàn và nội tiết có chi phí thuốc cao nhất.Tại sao chi phí KCB nội trú lại cao hơn nhiều so với ngoại trú?
Chi phí nội trú cao hơn do người bệnh nội trú thường có bệnh nặng hơn, cần điều trị phức tạp, bao gồm thủ thuật, phẫu thuật, vật tư y tế và thời gian nằm viện dài hơn. Ví dụ, chi phí bình quân một đợt điều trị nội trú nhóm bệnh hệ tuần hoàn là 12.632 đồng, trong khi ngoại trú chỉ khoảng 417.176 đồng/lượt.Các yếu tố nhân khẩu học nào ảnh hưởng đến chi phí KCB BHYT?
Tuổi tác là yếu tố quan trọng, người bệnh từ 41 tuổi trở lên chiếm 64,6% tổng chi phí do đa bệnh lý và biến chứng. Đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình cũng chiếm tỷ trọng lớn (39,9%) do số lượng và mức độ sử dụng dịch vụ.Phương thức thanh toán chi phí KCB BHYT hiện nay có ảnh hưởng thế nào đến chi phí?
Phương thức thanh toán theo phí dịch vụ đang áp dụng phổ biến có ưu điểm dễ thực hiện nhưng dễ dẫn đến lạm dụng dịch vụ, tăng chi phí. Việc áp dụng phương thức thanh toán theo chẩn đoán bệnh có thể kiểm soát chi phí tốt hơn nhưng cần hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ.Làm thế nào để giảm chi phí KCB BHYT mà không ảnh hưởng đến chất lượng điều trị?
Quản lý chặt chẽ chỉ định thuốc, xét nghiệm, dịch vụ kỹ thuật; ưu tiên sử dụng thuốc generic; phát triển quản lý bệnh mạn tính; ứng dụng công nghệ thông tin trong giám sát chi phí; đào tạo nhân viên y tế về chính sách BHYT và quản lý chi phí. Ví dụ, kiểm soát chỉ định chụp CT, MRI giúp giảm chi phí không cần thiết.
Kết luận
- Chi phí thuốc, máu, dịch truyền chiếm tỷ trọng lớn nhất (44,4%) trong tổng chi phí KCB BHYT tại Bệnh viện Thủ Đức năm 2019, tiếp theo là chi phí xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh (22,4%) và thủ thuật, phẫu thuật (14,7%).
- Chi phí KCB nội trú cao hơn nhiều so với ngoại trú, đặc biệt ở nhóm bệnh hệ tuần hoàn và hệ hô hấp.
- Người bệnh lớn tuổi và nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình có chi phí điều trị cao nhất.
- Các yếu tố làm tăng chi phí gồm hạng, tuyến bệnh viện, chính sách thông tuyến, tỷ lệ sử dụng thuốc biệt dược gốc cao và chỉ định dịch vụ kỹ thuật rộng rãi.
- Đề xuất các giải pháp quản lý chi phí thuốc, dịch vụ kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin và quản lý bệnh mạn tính nhằm cân đối quỹ BHYT và nâng cao hiệu quả điều trị.
Next steps: Triển khai các giải pháp quản lý chi phí trong 12-24 tháng tới, đồng thời tiếp tục nghiên cứu đánh giá hiệu quả các biện pháp đã áp dụng.
Call-to-action: Ban giám đốc và các phòng ban liên quan cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện các khuyến nghị, đồng thời tăng cường đào tạo và ứng dụng công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí KCB BHYT.