Tổng quan nghiên cứu
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN), đóng vai trò quan trọng trong điều tiết vĩ mô nền kinh tế và thực hiện công bằng xã hội. Theo báo cáo của Tổng cục Thuế, tính đến ngày 25/9/2019, tổng thu NSNN lũy kế 9 tháng đầu năm ước đạt 892 nghìn tỷ đồng, trong đó nguồn thu nội địa chiếm 95,09%. Lĩnh vực xây dựng có sự phát triển mạnh mẽ trên toàn quốc và tại huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa, với 102 doanh nghiệp xây dựng đang hoạt động, đóng góp 16,689 tỷ đồng vào NSNN năm 2019. Tuy nhiên, công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp xây dựng tại Chi cục Thuế huyện Hoằng Hóa còn nhiều khó khăn, như gian lận thuế, thiếu hợp tác cung cấp thông tin và sự quan tâm chưa đầy đủ của chính quyền địa phương.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm hệ thống hóa các vấn đề về thuế và quản lý thuế đối với doanh nghiệp xây dựng, phân tích thực trạng quản lý thuế tại Chi cục Thuế huyện Hoằng Hóa giai đoạn 2017-2019, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện nhằm tăng cường hiệu quả quản lý thuế, góp phần tạo nguồn thu bền vững cho NSNN. Phạm vi nghiên cứu tập trung trên địa bàn huyện Hoằng Hóa, tỉnh Thanh Hóa, trong giai đoạn 2017-2019. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu lực quản lý thuế, chống thất thu và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý thuế hiện đại, bao gồm:
- Lý thuyết quản lý thuế: Quản lý thuế là hoạt động của Nhà nước nhằm hướng dẫn, điều hành và giám sát việc thực thi pháp luật thuế, đảm bảo nguồn thu cho NSNN và công bằng xã hội. Quản lý thuế bao gồm các hoạt động đăng ký thuế, khai thuế, tính thuế, nộp thuế, quản lý nợ và cưỡng chế, hoàn thuế, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại.
- Mô hình quản lý rủi ro thuế: Áp dụng công nghệ thông tin để phân tích, đánh giá rủi ro trong hoạt động thuế, từ đó lựa chọn đối tượng thanh tra, kiểm tra hiệu quả, giảm thiểu thất thu.
- Khái niệm doanh nghiệp xây dựng: Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, sản xuất các công trình xây dựng có giá trị lớn, thời gian thi công dài, đặc thù sản phẩm đơn chiếc, riêng lẻ.
- Các sắc thuế áp dụng: Thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế thu nhập cá nhân (TNCN), thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường và lệ phí môn bài.
- Chỉ tiêu đánh giá quản lý thuế: Tỷ lệ đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế điện tử; tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thanh tra, kiểm tra; tỷ lệ vi phạm và xử phạt; tỷ lệ giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Phương pháp nghiên cứu
- Nguồn dữ liệu: Số liệu thứ cấp được thu thập từ Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa, Phòng Đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Thanh Hóa, báo cáo của Chi cục Thuế huyện Hoằng Hóa, các văn bản pháp luật liên quan, cùng các nguồn thông tin từ báo chí và Internet. Dữ liệu quản lý thuế được khai thác từ phần mềm quản lý thuế tập trung TMS và hệ thống phân tích rủi ro TPR.
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập số liệu thứ cấp, tổng hợp thành bảng biểu mô tả thực trạng quản lý thuế đối với doanh nghiệp xây dựng giai đoạn 2017-2019.
- Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp quy nạp, diễn dịch, so sánh đối chiếu để phân tích các mặt quản lý thuế như đăng ký, khai thuế, nộp thuế, quản lý nợ, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
- Cỡ mẫu và chọn mẫu: Nghiên cứu tập trung vào 102 doanh nghiệp xây dựng đang hoạt động tại huyện Hoằng Hóa, được quản lý bởi Chi cục Thuế huyện Hoằng Hóa trong giai đoạn 2017-2019.
- Timeline nghiên cứu: Thu thập và phân tích dữ liệu trong khoảng thời gian từ năm 2019 đến 2020, tập trung đánh giá các số liệu từ năm 2017 đến 2019.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tình hình đăng ký thuế và đăng ký thuế điện tử: Tỷ lệ doanh nghiệp xây dựng đăng ký thuế đạt khoảng 100%, trong đó tỷ lệ đăng ký thuế điện tử tăng từ 70% năm 2017 lên gần 90% năm 2019. Tuy nhiên, vẫn còn khoảng 15% doanh nghiệp ngừng hoạt động nhưng không thông báo kịp thời cho cơ quan thuế.
Khai thuế và nộp thuế điện tử: Tỷ lệ doanh nghiệp kê khai thuế đạt trên 95%, trong đó tỷ lệ kê khai thuế điện tử tăng từ 60% năm 2017 lên 85% năm 2019. Tỷ lệ nộp thuế điện tử cũng tăng từ 55% lên 80% trong cùng giai đoạn, cho thấy sự chuyển đổi tích cực sang quản lý thuế hiện đại.
Tình hình nợ thuế và cưỡng chế: Tổng số nợ thuế của doanh nghiệp xây dựng chiếm khoảng 8% tổng số thuế phải nộp, với tỷ lệ nợ quá hạn trên 90 ngày chiếm 60% tổng nợ. Công tác cưỡng chế nợ thuế được thực hiện nhưng còn hạn chế do thiếu phối hợp giữa các bên liên quan.
Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm: Tỷ lệ doanh nghiệp xây dựng được thanh tra, kiểm tra đạt khoảng 25% trong kế hoạch, với tỷ lệ phát hiện sai phạm chiếm 40% số doanh nghiệp được kiểm tra. Các vi phạm phổ biến gồm khai sai, chậm nộp thuế và gian lận hóa đơn. Tỷ lệ xử phạt vi phạm đạt 85% trong số các doanh nghiệp vi phạm.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của các tồn tại trong quản lý thuế là do đặc thù ngành xây dựng với sản phẩm đơn chiếc, giá trị lớn, thời gian thi công dài, dẫn đến khó khăn trong việc xác định doanh thu và chi phí chính xác. Ngoài ra, ý thức chấp hành pháp luật thuế của một số doanh nghiệp còn hạn chế, có hành vi gian lận, trốn thuế. Việc phối hợp giữa cơ quan thuế với các cơ quan liên quan và chính quyền địa phương chưa thực sự hiệu quả, ảnh hưởng đến công tác quản lý nợ và cưỡng chế.
So với các nghiên cứu và kinh nghiệm tại Chi cục Thuế thành phố Vinh và thành phố Thanh Hóa, việc ứng dụng công nghệ thông tin, tăng cường thanh tra, kiểm tra và phối hợp liên ngành đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Việc xây dựng hệ thống tiêu chí rủi ro chuyên sâu giúp lựa chọn đối tượng thanh tra chính xác hơn, giảm thiểu thất thu. Các biểu đồ thể hiện tỷ lệ đăng ký, khai thuế điện tử và nộp thuế điện tử qua các năm sẽ minh họa rõ xu hướng chuyển đổi số trong quản lý thuế. Bảng phân loại nợ thuế và kết quả cưỡng chế cũng giúp đánh giá hiệu quả công tác quản lý nợ.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin: Đẩy mạnh triển khai đăng ký, khai thuế và nộp thuế điện tử đạt tỷ lệ trên 95% trong vòng 2 năm tới. Cơ quan thuế cần nâng cấp hệ thống phần mềm quản lý, đào tạo cán bộ và hỗ trợ doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các dịch vụ điện tử.
Hoàn thiện cơ chế quản lý và phối hợp liên ngành: Xây dựng quy trình phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan thuế, chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan để cập nhật thông tin doanh nghiệp, giám sát hoạt động xây dựng và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm. Thực hiện trong vòng 1 năm với sự chỉ đạo của Cục Thuế tỉnh.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm: Lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra dựa trên phân tích rủi ro, ưu tiên các doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm. Nâng tỷ lệ thanh tra lên 35% doanh nghiệp xây dựng trong 3 năm tới. Đồng thời, xử lý nghiêm các hành vi gian lận, trốn thuế để răn đe.
Nâng cao nhận thức và hỗ trợ doanh nghiệp: Tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền chính sách thuế, hướng dẫn thủ tục hành chính cho doanh nghiệp xây dựng nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế. Thực hiện thường xuyên hàng năm, phối hợp với các hiệp hội ngành nghề.
Quản lý nợ thuế hiệu quả: Phân loại nợ thuế chi tiết, xây dựng kế hoạch thu hồi nợ cụ thể cho từng nhóm doanh nghiệp. Áp dụng biện pháp cưỡng chế kịp thời đối với các khoản nợ quá hạn trên 90 ngày. Đặt mục tiêu giảm tỷ lệ nợ thuế xuống dưới 5% trong 3 năm tới.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ quản lý thuế tại các Chi cục Thuế: Nghiên cứu giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế, áp dụng các giải pháp hiện đại và thực tiễn trong quản lý doanh nghiệp xây dựng.
Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng: Hiểu rõ các quy định pháp luật về thuế, nghĩa vụ và quyền lợi, từ đó thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ thuế, tránh vi phạm.
Nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý nhà nước: Cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng, điều chỉnh chính sách thuế phù hợp với đặc thù ngành xây dựng, góp phần tăng thu NSNN và phát triển kinh tế bền vững.
Học viên, nghiên cứu sinh chuyên ngành Kế toán, Quản lý thuế, Kinh tế: Tài liệu tham khảo bổ ích về lý luận và thực tiễn quản lý thuế đối với doanh nghiệp xây dựng, phục vụ nghiên cứu và học tập.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao quản lý thuế đối với doanh nghiệp xây dựng lại phức tạp?
Doanh nghiệp xây dựng có sản phẩm đơn chiếc, giá trị lớn, thời gian thi công dài, chi phí biến động và nhiều khoản chi phí không rõ ràng, gây khó khăn trong việc xác định doanh thu và chi phí chính xác để tính thuế.Các sắc thuế chính áp dụng cho doanh nghiệp xây dựng là gì?
Bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT) với thuế suất 10%, thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) với thuế suất phổ biến 20%, thuế thu nhập cá nhân (TNCN), thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường và lệ phí môn bài.Làm thế nào để giảm tỷ lệ nợ thuế của doanh nghiệp xây dựng?
Cần phân loại nợ chi tiết, xây dựng kế hoạch thu hồi nợ cụ thể, tăng cường giám sát, áp dụng biện pháp cưỡng chế kịp thời và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan.Vai trò của công nghệ thông tin trong quản lý thuế hiện nay?
Công nghệ thông tin giúp tự động hóa các quy trình đăng ký, khai thuế, nộp thuế, phân tích rủi ro, lựa chọn đối tượng thanh tra, kiểm tra, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý và giảm thiểu thất thu.Làm thế nào để doanh nghiệp xây dựng nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế?
Thông qua các chương trình tuyên truyền, tập huấn, hỗ trợ thủ tục hành chính, đồng thời tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm nghiêm minh để tạo môi trường cạnh tranh công bằng.
Kết luận
- Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thuế đối với doanh nghiệp xây dựng tại Chi cục Thuế huyện Hoằng Hóa giai đoạn 2017-2019.
- Phân tích thực trạng cho thấy nhiều tồn tại như tỷ lệ nợ thuế cao, vi phạm pháp luật thuế phổ biến và hạn chế trong phối hợp quản lý.
- Đề xuất các giải pháp trọng tâm gồm ứng dụng công nghệ thông tin, hoàn thiện cơ chế phối hợp, tăng cường thanh tra, kiểm tra và nâng cao nhận thức doanh nghiệp.
- Kế hoạch thực hiện các giải pháp trong vòng 1-3 năm nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế, chống thất thu và tạo nguồn thu bền vững cho NSNN.
- Khuyến khích các cơ quan quản lý, doanh nghiệp và nhà nghiên cứu tham khảo để phát triển công tác quản lý thuế phù hợp với đặc thù ngành xây dựng.
Hãy áp dụng những giải pháp này để nâng cao hiệu quả quản lý thuế, góp phần phát triển kinh tế địa phương và đảm bảo công bằng xã hội.