Hiệu Quả Tài Chính Của Các Tổ Chức Tài Chính Vi Mô Chính Thức Tại Việt Nam

Trường đại học

Học viện Ngân hàng

Người đăng

Ẩn danh

Thể loại

luận án tiến sĩ

2019

252
0
0

Phí lưu trữ

40.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng Quan Về Hiệu Quả Tài Chính TCVM Tại Việt Nam

Tài chính vi mô (TCVM) không phải là một khái niệm mới, với bằng chứng lịch sử từ thời trung cổ ở Châu Âu. Tại Châu Á, dự án cho vay thí điểm của giáo sư Muhammad Yunus năm 1976 đánh dấu sự ra đời của TCVM. Dự án này thành công và phát triển thành Ngân hàng Grameen năm 1983, trở thành hình mẫu cho hoạt động TCVM toàn cầu. Nghiên cứu cho thấy TCVM ban đầu chỉ bao gồm tín dụng vi mô, được cung cấp bởi các tổ chức dựa vào cộng đồng, hoạt động không chính thức. Các tổ chức này cung cấp dịch vụ tài chính linh hoạt, thuận tiện, gần gũi với người nghèo. Tuy nhiên, các dịch vụ này thường hạn chế, trong khi nhu cầu của người nghèo rất đa dạng. Do đó, các tổ chức dựa vào cộng đồng phát triển thành tổ chức TCVM để cung cấp dịch vụ tài chính đa dạng hơn. Ban đầu, mục tiêu chính là giảm nghèo dựa trên tài trợ, tập trung vào tác động và tiếp cận cộng đồng. Theo thời gian, bền vững tài chính trở thành ưu tiên hàng đầu, như được khẳng định trong nghiên cứu của Cgap (1998), Wright (2000), và các tác giả khác. Sự giảm sút của các nguồn tài trợ đòi hỏi các tổ chức TCVM phải tìm cách huy động vốn từ bên ngoài thông qua con đường chính thức hóa. Sự thay đổi về hình thức pháp lý này biến tổ chức TCVM thành một trung gian tài chính thực sự, thực hiện huy động vốn để cho vay. Để bù đắp chi phí huy động và đảm bảo cung cấp dịch vụ tài chính phù hợp cho người nghèo một cách bền vững, hiệu quả tài chính trở nên quan trọng hơn so với mục tiêu ban đầu.

1.1. Lịch Sử Phát Triển TCVM và Vai Trò Tại Việt Nam

Tại Việt Nam, sau khoảng 3 thập kỷ, hoạt động TCVM đã đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ người nghèo và người có thu nhập thấp tiếp cận các dịch vụ tài chính một cách thuận tiện và phù hợp. Điều này góp phần tích cực vào công cuộc xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội và thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Chương trình TCVM du nhập vào Việt Nam từ năm 1987 và phát triển nhanh chóng từ cuối thập niên 80 đến cuối thập niên 90 với sự hỗ trợ về vốn và kỹ thuật chủ yếu từ các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài.

1.2. Sự Chuyển Đổi Sang Tổ Chức TCVM Chính Thức

Đến đầu thế kỷ XX, hoạt động TCVM gặp nhiều khó khăn, nhiều chương trình, dự án lần lượt đóng cửa. Tuy nhiên, cũng có nhiều tổ chức nỗ lực tìm cách tồn tại và phát triển. Sự ra đời của Nghị định 28/2005/NĐ-CP đã tạo ra làn sóng chính thức hóa, bắt đầu với tổ chức TCVM trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên Tình Thương (TYM) vào năm 2010. Tiếp theo, các tổ chức TCVM TNHH M7 (M7MFI), tổ chức TCVM TNHH Thanh Hóa (Thanh Hóa MFI) và tổ chức TCVM TNHH một thành viên cho người lao động nghèo tự tạo việc làm (CEP) cũng được cấp phép chính thức.

II. Thách Thức Hiệu Quả Tài Chính TCVM Tại Việt Nam Hiện Nay

Các tổ chức TCVM chính thức tại Việt Nam có nguồn gốc từ các chương trình, dự án TCVM có mục đích xã hội nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của người nghèo thông qua việc cung ứng các dịch vụ tài chính và phi tài chính. Tuy nhiên, khi chuyển đổi thành tổ chức chính thức, bên cạnh hiệu quả xã hội, các tổ chức này cần phải quan tâm đến hiệu quả tài chính. Chỉ khi tự vững về tài chính và có lợi nhuận, các tổ chức mới có thể bù đắp các khoản chi cho hoạt động phi tài chính để đảm bảo sứ mệnh của tổ chức. Đồng thời, lợi nhuận còn giúp các tổ chức này có nguồn để tái đầu tư nhằm cung cấp dịch vụ bền vững cho người nghèo. Trong thời gian triển khai hoạt động, các tổ chức TCVM chính thức đã đạt được nhiều thành quả đáng kể về hiệu quả tài chính, như quy mô hoạt động ngày càng mở rộng, khả năng sinh lời và độ tự vững được duy trì ở mức khá cao, tỷ lệ chi phí hoạt động có xu hướng giảm, tỷ lệ dư nợ có rủi ro rất thấp, hiệu quả sử dụng tài sản và vốn ở mức cao.

2.1. Tồn Tại và Hạn Chế Trong Hoạt Động Tài Chính

Bên cạnh những thành quả đạt được, hoạt động của các tổ chức này vẫn còn một số tồn tại, như tốc độ tăng trưởng chưa đồng đều, khả năng sinh lời và độ tự vững chưa ổn định, chưa thực sự đảm bảo hiệu quả về chi phí. Những tồn tại này xuất phát từ các nhân tố bên trong tổ chức cũng như các nhân tố về phía môi trường vĩ mô.

2.2. Yêu Cầu Nghiên Cứu và Phân Tích Hiệu Quả Tài Chính

Để nâng cao hiệu quả tài chính nhằm duy trì độ tự vững và tiếp cận cộng đồng, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu, phân tích về thực trạng hiệu quả tài chính của các tổ chức TCVM chính thức, đánh giá về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các tổ chức TCVM chính thức, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của các tổ chức TCVM chính thức.

III. Đánh Giá Hiệu Quả và Các Chỉ Số Tài Chính TCVM VN

TCVM đã thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, cả trong nước và nước ngoài. Các khái niệm về TCVM rất đa dạng. TCVM đề cập đến dịch vụ tài chính cho khách hàng có thu nhập thấp, bao gồm cả những đối tượng làm ăn cá thể… Cùng với trung gian tài chính, nhiều tổ chức TCVM cung cấp các dịch vụ trung gian mang tính xã hội… Do đó định nghĩa về TCVM thường bao gồm cả hai yếu tố: trung gian tài chính và trung gian xã hội. Như vậy, theo quan niệm này, TCVM bao gồm cả dịch vụ tài chính và dịch vụ phi tài chính. Đồng tình với quan niệm này có thể kể tới Nguyễn Kim Anh, Lê Thanh Tâm & cộng sự (2013).

3.1. Các Quan Điểm Về Dịch Vụ Tài Chính Vi Mô

ADB (2000) quan niệm TCVM là việc cung cấp một loạt các dịch vụ tài chính như nhận tiền gửi, cung ứng khoản vay, dịch vụ thanh toán, chuyển tiền và bảo hiểm cho người nghèo, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ của họ. Theo quan điểm này, TCVM chỉ bao gồm các dịch vụ tài chính như tiền gửi, cung ứng khoản vay, dịch vụ thanh toán và chuyển tiền. Ủng hộ quan điểm này gồm: Cgap (2012), Trong Vi Ngo (2012), El-Makhoud (2016), Nguyễn Đức Hải (2012), Phạm Bích Liên (2016), Nguyễn Thái Hà (2016), Đặng Thu Thủy (2017) và Nguyễn Quỳnh Phương (2017).

3.2. Phân Loại Tổ Chức TCVM Theo Mức Độ Chính Thức Hóa

Về loại hình tổ chức cung ứng dịch vụ TCVM, Ledgerwood (1998) phân chia các nhà cung cấp dịch vụ TCVM thành 3 khu vực: khu vực chính thức (bao gồm các tổ chức được Chính phủ ủy quyền, phải tuân theo các qui định và sự kiểm soát của ngành ngân hàng), khu vực bán chính thức (bao gồm các tổ chức không phải tuân theo các qui định của hoạt động ngân hàng nhưng phải được cấp phép và giám sát bởi cơ quan chính phủ khác) và khu vực phi chính thức (bao gồm các nhà cung cấp hoạt động ngoài tầm kiểm soát và quản lý của Chính phủ). Như vậy, theo quan niệm này, tổ chức TCVM chính thức là tất cả các tổ chức cung ứng dịch vụ TCVM ở khu vực chính thức, gồm các ngân hàng, các tổ chức tài chính phi ngân hàng và các tổ chức TCVM. Đồng tình với quan điểm này có Had & cộng sự (2009), Trong Vi Ngo (2012), Nguyễn Đức Hải (2012).

IV. Phân Tích Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Hiệu Quả Tài Chính TCVM

Ledgerwood & cộng sự (2012) căn cứ vào mức độ chính thức hóa để phân chia nhà cung cấp dịch vụ TCVM, bao gồm: nhà cung cấp dựa vào cộng đồng (hoạt động ở khu vực không chính thức và không có tư cách pháp nhân) và nhà cung cấp có tổ chức (gồm tổ chức được đăng ký và tổ chức hoạt động theo qui định). Ngoài ra, Trong Vi Ngo (2012) còn trích dẫn nhiều cách phân loại khác như: (i) căn cứ vào nguồn tài trợ, gồm nhà cung cấp địa phương và nhà cung cấp quốc tế; hoặc (ii) căn cứ vào cơ sở phân loại khách hàng từ Benificiaries (được cung ứng bởi các chương trình TCVM) đến Customers (được cung ứng bởi các tổ chức TCVM) và Clients (được cung ứng bởi các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính...

4.1. Mô Hình Đánh Giá Các Nhân Tố Vi Mô và Vĩ Mô

Để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các tổ chức TCVM, cần xây dựng các mô hình kinh tế lượng phù hợp. Các mô hình này có thể là mô hình OLS cho chuỗi dữ liệu thời gian tại một quốc gia hoặc mô hình REM cho chuỗi dữ liệu bảng tại nhiều quốc gia. Việc lựa chọn mô hình phù hợp sẽ giúp phân tích chính xác hơn tác động của các nhân tố vi mô và vĩ mô đến hiệu quả tài chính.

4.2. Các Biến Số Sử Dụng Trong Mô Hình Phân Tích

Trong mô hình kinh tế lượng, cần xác định rõ các biến phụ thuộc và biến độc lập. Biến phụ thuộc thường là các chỉ số đo lường hiệu quả tài chính, như ROA, ROE, hoặc tỷ lệ tự vững. Biến độc lập có thể là các nhân tố vi mô (ví dụ: quy mô tổ chức, chi phí hoạt động, chất lượng danh mục cho vay) và các nhân tố vĩ mô (ví dụ: tăng trưởng kinh tế, lạm phát, chính sách của Ngân hàng Nhà nước).

V. Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tài Chính TCVM Tại Việt Nam

Để nâng cao hiệu quả tài chính của các tổ chức TCVM chính thức tại Việt Nam, cần có các giải pháp đồng bộ và toàn diện. Các giải pháp này cần tập trung vào việc cải thiện quản trị điều hành, quản lý rủi ro, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, tăng cường quy mô vốn, mở rộng địa bàn hoạt động, nâng cao chất lượng quy trình cho vay, ứng dụng công nghệ, và phát triển nguồn nhân lực.

5.1. Tăng Cường Quản Trị Điều Hành và Quản Lý Rủi Ro

Các tổ chức TCVM cần tăng cường công tác quản trị điều hành, tuân thủ các quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế. Đặc biệt, cần chú trọng đến quản lý rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, và rủi ro thanh khoản. Việc áp dụng các mô hình quản lý rủi ro tiên tiến, như mô hình CAMELS, sẽ giúp các tổ chức này hoạt động an toàn và hiệu quả hơn.

5.2. Đa Dạng Hóa Sản Phẩm và Dịch Vụ Tài Chính

Các tổ chức TCVM cần đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ tài chính để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Ngoài các sản phẩm cho vay truyền thống, cần phát triển các sản phẩm tiết kiệm, bảo hiểm, chuyển tiền, và các dịch vụ tài chính số. Việc áp dụng công nghệ tài chính (Fintech) sẽ giúp các tổ chức này cung cấp dịch vụ nhanh chóng, tiện lợi, và chi phí thấp.

VI. Tương Lai và Phát Triển Bền Vững TCVM Tại Việt Nam

Để đảm bảo sự phát triển bền vững của TCVM tại Việt Nam, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan, bao gồm Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức TCVM, và các tổ chức quốc tế. Chính phủ cần tạo ra một môi trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động TCVM, Ngân hàng Nhà nước cần có các chính sách hỗ trợ và giám sát phù hợp, các tổ chức TCVM cần nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động, và các tổ chức quốc tế cần tiếp tục hỗ trợ về vốn và kỹ thuật.

6.1. Định Hướng Phát Triển Đến Năm 2030

Đến năm 2030, hoạt động TCVM tại Việt Nam cần hướng đến việc mở rộng tiếp cận tài chính cho người nghèo và người có thu nhập thấp, đặc biệt là ở khu vực nông thôn và vùng sâu vùng xa. Các tổ chức TCVM cần tập trung vào việc cung cấp các dịch vụ tài chính phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng khách hàng, đồng thời đảm bảo sự bền vững về tài chính và hiệu quả hoạt động.

6.2. Khuyến Nghị Với Chính Phủ và Ngân Hàng Nhà Nước

Chính phủ cần tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động TCVM, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức TCVM phát triển. Ngân hàng Nhà nước cần có các chính sách hỗ trợ về vốn, lãi suất, và quản lý rủi ro, đồng thời tăng cường giám sát để đảm bảo an toàn và hiệu quả của hệ thống TCVM.

08/06/2025

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

Luận án tiến sĩ hiệu quả tài chính của các tổ chức tài chính vi mô chính thức tại việt nam
Bạn đang xem trước tài liệu : Luận án tiến sĩ hiệu quả tài chính của các tổ chức tài chính vi mô chính thức tại việt nam

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Tài liệu "Hiệu Quả Tài Chính Của Tổ Chức Tài Chính Vi Mô Tại Việt Nam" cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu quả tài chính của các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam, nhấn mạnh vai trò quan trọng của chúng trong việc hỗ trợ tài chính cho các cá nhân và doanh nghiệp nhỏ. Tài liệu phân tích các chỉ số tài chính chính, từ đó giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách thức hoạt động và tác động của các tổ chức này đối với nền kinh tế.

Đặc biệt, tài liệu không chỉ mang lại thông tin hữu ích mà còn mở ra cơ hội cho người đọc khám phá thêm về lĩnh vực này. Bạn có thể tìm hiểu thêm về Hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô chính thức tại Việt Nam, tài liệu này sẽ giúp bạn nắm bắt được các hoạt động cụ thể và quy định liên quan đến các tổ chức tài chính vi mô. Những thông tin này sẽ giúp bạn có cái nhìn toàn diện hơn về bối cảnh tài chính vi mô tại Việt Nam.