I. Tổng quan Nghiên cứu pháp lý về Giới hạn Quyền ở VN
Các quan điểm về Quyền Con Người (QCN) và giới hạn QCN được đề cập tại Điều 29 Tuyên ngôn Quốc tế về nhân quyền, 1948. Tư tưởng này cụ thể hóa qua ICCPR và ICESCR năm 1966. Một số quốc gia như Hoa Kỳ, Nam Phi, Đức... có quy định về giới hạn QCN, Quyền Công Dân (QCD) trong Hiến pháp. Các quốc gia này có cách giải thích và áp dụng pháp luật thông qua hoạt động xét xử. Tuy nhiên, có rất ít nghiên cứu về pháp luật giới hạn quyền tại quốc gia theo mô hình xã hội chủ nghĩa (XHCN). Giới hạn Quyền là nội dung khoa học mới ở Việt Nam, được thảo luận nhiều kể từ khi soạn thảo Hiến pháp năm 2013. Trước năm 2013, tư tưởng về giới hạn quyền vẫn được thể hiện trong 04 bản Hiến pháp và các văn bản quy phạm pháp luật. Do đó, cần có sự khảo cứu quy định về Giới hạn Quyền Con Người và QCD qua các bản Hiến pháp, qua các giai đoạn hình thành và phát triển của pháp luật.
1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu pháp lý về Giới hạn Quyền
Việc ghi nhận Giới hạn Quyền bằng điều khoản độc lập trong Hiến pháp 2013 là bước tiến quan trọng. Tuy nhiên, để có chung cách hiểu trong quy định tại khoản 2 Điều 14 Hiến pháp 2013 là không đơn giản vì vẫn còn nhiều nội dung cần được làm rõ. Việt Nam chưa có một cơ quan chuyên trách giám sát pháp luật về Giới hạn Quyền để xử lý các VBQPPL vi hiến, trái luật; thiếu một quy trình, phương pháp để đánh giá tính tương xứng của các quy định giới hạn QCN, QCD. Bên cạnh đó, Giới hạn Quyền là chủ đề nhạy cảm, dễ gây xung đột. Trong các Báo cáo thực hiện các Công ước về QCN của Việt Nam chủ yếu đề cập nguyên văn quy định giới hạn QCN, QCD tại khoản 2 Điều 14 Hiến pháp 2013 mà không có nhiều kiến giải thêm. Thực tiễn thực hiện pháp luật về giới hạn QCN, QCD cũng cho thấy một số quy định chưa phù hợp. Xuất phát từ thực tế trên, trong bối cảnh sắp tới tổng kết 10 năm thi hành Hiến pháp 2013, việc hệ thống lý luận pháp luật về giới hạn QCN, QCD tại Việt Nam và đưa ra được quan điểm, giải pháp để hoàn thiện pháp luật và nâng cao năng lực thi hành pháp luật về giới hạn QCN, QCD tại Việt Nam là hoạt động mang tính cấp thiết cho một đề tài mang tính lý luận và giải pháp chuyên sâu.
1.2. Mục tiêu và phạm vi của nghiên cứu về Giới hạn Quyền
Luận án nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn về pháp luật và thực thi pháp luật về Giới hạn Quyền Con Người, Quyền Công Dân ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, Luận án đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về Giới hạn Quyền, cũng như các giải pháp đảm bảo việc thực thi pháp luật về Giới hạn Quyền theo chuẩn mực quốc tế và phù hợp với tình hình tại Việt Nam. Luận án tập trung nghiên cứu quy định giới hạn QCN, QCD trong bản Hiến pháp ban hành năm 2013 và các VBQPPL trực tiếp quy định giới hạn quyền. Luận án khảo sát về thực trạng pháp luật và thực thi pháp luật về Giới hạn Quyền trên lãnh thổ nước Cộng hòa XHCN Việt Nam. Luận án đề cập đến pháp luật về Giới hạn Quyền tại một số quốc gia mà Việt Nam có thể tham khảo. Phạm vi thời gian: từ khi ban hành Hiến pháp năm 2013 đến nay.
II. Cách tiếp cận Lý luận về Giới hạn Quyền Con Người
Để triển khai đề tài, luận án tiếp cận dưới góc độ triết học và đặc biệt là phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác – Lênin về nhà nước và pháp luật; quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về Nhà nước pháp quyền, về bảo đảm Quyền Con Người, Quyền Công Dân. Từ lý thuyết về đảm bảo Quyền Con Người trước các quy định Giới hạn Quyền trong các công ước quốc tế cơ bản về Quyền Con Người. Đồng thời, luận án sử dụng các khung lý thuyết, phương pháp tiếp cận như: Khung lý thuyết về tự do và dân chủ, Chủ nghĩa hợp hiến và Nhà nước pháp quyền và Phương pháp tương xứng.
2.1. Khung lý thuyết về tự do và dân chủ và Giới hạn Quyền
Tại các quốc gia có nền dân chủ mạnh mẽ, các giá trị dân chủ và tự do được gắn chặt với nhau và trong một xã hội dân chủ có nhiều thành tích tốt về bảo đảm Quyền Con Người, Quyền Công Dân. Theo đó, điều khoản Giới hạn Quyền không cần rõ ràng, bởi sẽ được Tòa án làm rõ khi thụ lý giải quyết vụ việc. Cần giáo dục cho công dân về tự do và dân chủ cũng như có cơ chế để duy trì và đưa các chuẩn mực về dân chủ vào trong xã hội. Yếu tố dân chủ tại mỗi quốc gia như là công cụ để sẽ chi phối cách làm luật như mở rộng hay thu hẹp điều kiện Giới hạn Quyền trong pháp luật, về cách giải thích điều khoản Giới hạn Quyền, về ủy quyền lập pháp, và về giám sát việc tổ chức thi hành pháp luật nhằm ngăn chặn sự lạm dụng quyền lực của cơ quan nhà nước.
2.2. Chủ nghĩa hợp hiến và Nhà nước pháp quyền trong Giới hạn Quyền
Cần nhìn bản Hiến pháp như là công cụ không chỉ ràng buộc cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lực nhà nước được ủy quyền và còn ngăn ngừa những hành vi vi phạm của chính các cơ quan này khi sử dụng quyền lực trên thực tế. Chủ nghĩa hợp hiến yêu cầu về tính tối cao của Hiến pháp, về nhu cầu cần có cơ chế giám sát pháp luật cũng như có cơ quan tư pháp độc lập và có phương pháp để “hãm phanh” các quy định được hình thành chỉ bằng lý trí. Các nguyên tắc pháp quyền của mỗi nhà nước sẽ chi phối nguyên tắc xây dựng pháp luật và nguyên tắc tổ chức thi hành pháp luật về Giới hạn Quyền, đặc biệt là các nguyên tắc này sẽ đưa các quyền cơ bản của con người vào trung tâm hệ thống pháp luật và trường tồn qua việc sửa đổi các bản Hiến pháp.
2.3. Phương pháp tương xứng và sự cần thiết của Giới hạn Quyền
Phương pháp tương xứng hay còn được biết đến là học thuyết tương xứng với tiêu chí của sự công bằng và công lý khi ban hành pháp luật, giải thích và thực thi pháp luật nhằm hướng tới việc cân bằng giữa các quy định Giới hạn Quyền với biện pháp áp đặt và mức độ nghiêm trọng của hành vi bị giới hạn hay bị cấm. Đây là phương pháp tiếp cận xuyên suốt của luận án nhằm hỗ trợ chủ thể quyền khi sử dụng cơ chế nhằm bảo vệ quyền của mình trước quy định giới...
III. Thực trạng Pháp luật về Giới hạn Quyền Con Người ở VN
Thực tiễn thực hiện pháp luật về Giới hạn Quyền Con Người, Quyền Công Dân cho thấy một số quy định chưa phù hợp, thiếu các quy định về cơ chế bảo đảm, thực thi dẫn đến khó khăn trong việc triển khai thi hành pháp luật, ảnh hưởng tới việc bảo đảm, bảo vệ Quyền Con Người, Quyền Công Dân. Pháp luật về Giới hạn Quyền cần phải tạo ra giới hạn cho quyền lực nhà nước trong việc can thiệp vào khoảng không tự do của mỗi quyền.
3.1. Thiếu cơ chế giám sát hiệu quả về Giới hạn Quyền Con Người
Việt Nam chưa có một cơ quan chuyên trách giám sát pháp luật về Giới hạn Quyền để xử lý các VBQPPL vi hiến, trái luật; thiếu một quy trình, phương pháp để đánh giá tính tương xứng của các quy định giới hạn QCN, QCD trong các VBQPPL có hợp hiến, hợp pháp và cần thiết.
3.2. Bất cập trong thực thi pháp luật về Giới hạn Quyền Công Dân
Thực tiễn thực hiện pháp luật về Giới hạn Quyền Con Người, Quyền Công Dân cho thấy một số quy định chưa phù hợp, thiết các quy định về cơ chế bảo đảm, thực thi dẫn đến khó khăn trong việc triển khai thi hành pháp luật, ảnh hưởng tới việc bảo đảm, bảo vệ Quyền Con Người, Quyền Công Dân cũng như hiệu quả của việc áp dụng các biện pháp này.
IV. Giải pháp Hoàn thiện pháp luật về Giới hạn Quyền ở VN
Luận án đề xuất các giải pháp phù hợp, có tính khả thi để hoàn thiện pháp luật về Giới hạn Quyền, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế về đảm bảo Quyền Con Người, Quyền Công Dân. Từ đó đề xuất giải pháp bảo đảm cho việc thực thi pháp luật về Giới hạn Quyền tại Việt Nam.
4.1. Xây dựng pháp luật theo tiêu chuẩn quốc tế về Giới hạn Quyền
Cần nghiên cứu các chuẩn mực quốc tế và pháp luật một số quốc gia về Giới hạn Quyền nhằm vận dụng linh hoạt vào điều kiện thực tế của Việt Nam; đánh giá các quy định hiện hành liên quan đến điều khoản giới hạn QCN, QCD tại Việt Nam nhằm tìm ra các khoảng trống pháp lý khi so sánh tương quan với pháp luật quốc tế và pháp luật một số quốc gia nhằm đưa ra định hướng, giải pháp cho việc hoàn thiện pháp luật.
4.2. Hoàn thiện cơ chế giám sát và thực thi về Giới hạn Quyền
Đề xuất các giải pháp phù hợp, có tính khả thi để hoàn thiện pháp luật về Giới hạn Quyền, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế về đảm bảo Quyền Con Người, Quyền Công Dân. Từ đó đề xuất giải pháp bảo đảm cho việc thực thi pháp luật về Giới hạn Quyền tại Việt Nam.