Tổng quan nghiên cứu
Tỉnh Cao Bằng, nằm ở phía Đông Bắc Việt Nam, sở hữu nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng với 199 điểm khoáng sản và 45 mỏ khoáng sản quy mô từ nhỏ đến lớn, trong đó đá vôi chiếm tỷ trọng lớn với trữ lượng được phê duyệt tại nhiều khu vực. Hoạt động khai thác đá vôi phục vụ ngành vật liệu xây dựng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế địa phương, tuy nhiên cũng gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường và sức khỏe cộng đồng. Mỏ đá vôi Khưa Vặn, xã Chu Trinh, thành phố Cao Bằng là một trong những điểm khai thác trọng điểm, được cấp phép khai thác lộ thiên với trữ lượng được UBND tỉnh phê duyệt và có báo cáo đánh giá tác động môi trường đầy đủ.
Mục tiêu nghiên cứu tập trung đánh giá công tác quản lý môi trường tại các mỏ đá vôi trên địa bàn thành phố Cao Bằng, đặc biệt là mỏ Khưa Vặn, phân tích các tác động kinh tế, xã hội và môi trường phát sinh từ hoạt động khai thác, đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường. Phạm vi nghiên cứu bao gồm khu vực mỏ Khưa Vặn và vùng lân cận, với dữ liệu thu thập trong giai đoạn 2020-2021. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho công tác bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản, góp phần phát triển bền vững ngành công nghiệp khai thác đá vôi tại Cao Bằng.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và khái niệm chuyên ngành về quản lý môi trường và khai thác khoáng sản, bao gồm:
- Lý thuyết phát triển bền vững: Nhấn mạnh sự cân bằng giữa phát triển kinh tế, tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường, đảm bảo nhu cầu hiện tại không làm tổn hại đến thế hệ tương lai.
- Mô hình quản lý môi trường trong khai thác khoáng sản: Tập trung vào nguyên tắc phòng ngừa, đánh giá tác động môi trường, xử lý chất thải và phục hồi môi trường sau khai thác.
- Khái niệm ô nhiễm môi trường: Bao gồm ô nhiễm không khí, nước, đất và tác động của các chất gây ô nhiễm như bụi, khí thải SO2, NOx, CO, bụi TSP, chất thải rắn và tiếng ồn.
- Quy chuẩn kỹ thuật môi trường: Áp dụng các tiêu chuẩn quốc gia như QCVN 05:2013/BTNMT về chất lượng không khí, QCVN 08:2015/BTNMT về nước mặt, QCVN 09:2015/BTNMT về nước ngầm, và QCVN 14:2015/BTNMT về nước thải sinh hoạt.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp:
- Số liệu thứ cấp: Thu thập từ các báo cáo quan trắc môi trường của mỏ Khưa Vặn trong các năm 2020-2021, các văn bản pháp luật, tiêu chuẩn kỹ thuật, báo cáo quản lý khai thác khoáng sản của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cao Bằng.
- Số liệu sơ cấp: Lấy mẫu và phân tích môi trường không khí, nước mặt, nước ngầm và nước thải sinh hoạt tại các vị trí trọng điểm trong khu vực mỏ qua 3 đợt khảo sát từ tháng 11/2020. Cỡ mẫu gồm 3 điểm lấy mẫu không khí, 1 điểm nước mặt, 1 điểm nước ngầm và 1 điểm nước thải sinh hoạt.
- Phương pháp phân tích: Sử dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật Việt Nam (TCVN) để lấy mẫu và phân tích các thông số môi trường như TSP, SO2, CO, NOx, pH, COD, BOD5, TSS, các kim loại nặng. So sánh kết quả với các quy chuẩn quốc gia để đánh giá mức độ ô nhiễm.
- Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong năm 2020-2021, với các đợt khảo sát thực địa và phân tích mẫu môi trường, tổng hợp và đánh giá dữ liệu trong năm 2022.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Chất lượng không khí tại mỏ Khưa Vặn: Nồng độ bụi tổng hợp (TSP) tại khu vực nghiền sàng vượt giới hạn cho phép từ 0,3 đến 3 lần so với QCVN 05:2013/BTNMT. Các khí SO2, NOx, CO đều nằm trong giới hạn cho phép, tuy nhiên bụi phát tán từ hoạt động vận chuyển và bốc xúc đá là nguồn ô nhiễm chính.
Chất lượng nước mặt và nước ngầm: Các chỉ tiêu pH, DO, COD, BOD5, TSS trong nước mặt và nước ngầm đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 08:2015/BTNMT và QCVN 09:2015/BTNMT, nhưng có xu hướng tăng nhẹ các chất ô nhiễm hữu cơ và cặn lơ lửng vào mùa mưa do nước mưa chảy tràn mang theo đất đá và chất thải.
Nước thải sinh hoạt: Lượng nước thải sinh hoạt phát sinh khoảng 100 lít/người/ngày, với các chỉ tiêu BOD5, COD, TSS, tổng N, tổng P đều dưới mức quy chuẩn QCVN 14:2015/BTNMT sau xử lý qua bể tự hoại, tuy nhiên cần nâng cao hiệu quả xử lý để tránh ô nhiễm nguồn tiếp nhận.
Tiếng ồn và độ rung: Mức độ tiếng ồn tại khu vực khai thác và vận chuyển dao động từ 80-110 dBA, vượt mức cho phép tại nơi làm việc, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe công nhân. Độ rung do máy móc khai thác cũng ở mức cao, gây ảnh hưởng đến công trình và sức khỏe lao động.
Thảo luận kết quả
Các kết quả cho thấy hoạt động khai thác đá vôi tại mỏ Khưa Vặn gây ra ô nhiễm bụi là vấn đề nổi bật nhất, tương tự với các nghiên cứu tại mỏ đá Tà Lài và các mỏ đá vôi khác ở Việt Nam. Nguyên nhân chủ yếu do công đoạn vận chuyển và bốc xúc đá chưa được kiểm soát bụi triệt để. Mức độ ô nhiễm không khí vượt chuẩn có thể được minh họa qua biểu đồ nồng độ bụi TSP tại các điểm lấy mẫu so với giới hạn quy chuẩn.
Chất lượng nước mặt và nước ngầm tuy nằm trong giới hạn cho phép nhưng có xu hướng suy giảm do nước mưa chảy tràn mang theo đất đá và các chất ô nhiễm hữu cơ, điều này phản ánh qua bảng số liệu phân tích các chỉ tiêu COD, BOD5 và TSS theo mùa. Việc xử lý nước thải sinh hoạt hiện tại chưa đạt hiệu quả tối ưu, cần cải thiện để tránh ảnh hưởng lâu dài đến nguồn nước.
Tiếng ồn và độ rung vượt mức cho phép ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe công nhân, cần có biện pháp bảo hộ và giảm thiểu tiếng ồn. So sánh với các quy chuẩn quốc gia và các nghiên cứu tương tự cho thấy mức độ ô nhiễm tại mỏ Khưa Vặn tương đối nghiêm trọng, đòi hỏi sự can thiệp quản lý và kỹ thuật kịp thời.
Đề xuất và khuyến nghị
Áp dụng hệ thống phun sương và che phủ bãi vật liệu nhằm giảm phát tán bụi trong quá trình bốc xúc và vận chuyển đá, mục tiêu giảm nồng độ bụi TSP xuống dưới giới hạn quy chuẩn trong vòng 12 tháng, do Công ty TNHH Thọ Hoàng phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện.
Nâng cấp hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ sinh học hoặc lọc đa tầng để đảm bảo các chỉ tiêu BOD5, COD, TSS luôn dưới mức quy chuẩn, hoàn thành trong 18 tháng, do đơn vị khai thác và cơ quan quản lý môi trường phối hợp triển khai.
Tăng cường giám sát tiếng ồn và độ rung, trang bị thiết bị bảo hộ cá nhân cho công nhân, đồng thời điều chỉnh lịch trình nổ mìn và vận hành máy móc để giảm thiểu tiếng ồn, thực hiện ngay và duy trì liên tục, do Ban quản lý mỏ và phòng An toàn lao động chịu trách nhiệm.
Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng và công nhân về tác động môi trường và các biện pháp bảo vệ môi trường, tổ chức các khóa đào tạo định kỳ hàng năm, do Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện.
Xây dựng kế hoạch cải tạo, phục hồi môi trường sau khai thác với các biện pháp trồng cây phủ xanh, ổn định địa hình, hoàn thành kế hoạch trong vòng 3 năm tới, do doanh nghiệp khai thác phối hợp với các chuyên gia môi trường thực hiện.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Các nhà quản lý môi trường và cơ quan chức năng tỉnh Cao Bằng: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, quy hoạch khai thác khoáng sản và quản lý môi trường hiệu quả hơn, đặc biệt trong việc giám sát và xử lý ô nhiễm tại các mỏ đá vôi.
Doanh nghiệp khai thác khoáng sản, đặc biệt là các công ty khai thác đá vôi: Áp dụng các giải pháp kỹ thuật và quản lý được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường, giảm thiểu tác động tiêu cực và tuân thủ quy định pháp luật.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành khoa học môi trường, địa chất: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, số liệu thực tế và phân tích tác động môi trường trong khai thác khoáng sản để phát triển các nghiên cứu tiếp theo hoặc ứng dụng thực tiễn.
Cộng đồng dân cư và tổ chức xã hội tại khu vực khai thác: Nâng cao nhận thức về tác động môi trường và sức khỏe, tham gia giám sát và phối hợp với các bên liên quan trong công tác bảo vệ môi trường và phát triển bền vững địa phương.
Câu hỏi thường gặp
Hoạt động khai thác đá vôi tại mỏ Khưa Vặn gây ô nhiễm môi trường như thế nào?
Hoạt động khai thác gây ô nhiễm chủ yếu qua bụi phát tán từ bốc xúc, vận chuyển đá, tiếng ồn và độ rung do máy móc, cùng với nước mưa chảy tràn mang theo đất đá làm suy giảm chất lượng nước mặt và nước ngầm.Các chỉ tiêu môi trường nào vượt quy chuẩn tại mỏ Khưa Vặn?
Nồng độ bụi tổng hợp (TSP) tại khu vực nghiền sàng vượt giới hạn từ 0,3 đến 3 lần so với quy chuẩn quốc gia về chất lượng không khí. Các khí SO2, NOx, CO nằm trong giới hạn cho phép.Giải pháp kỹ thuật nào được đề xuất để giảm ô nhiễm bụi?
Áp dụng hệ thống phun sương dập bụi, che phủ bãi vật liệu, cải tiến quy trình vận chuyển và bốc xúc nhằm giảm phát tán bụi ra môi trường xung quanh.Tác động của tiếng ồn và độ rung đến sức khỏe công nhân ra sao?
Tiếng ồn vượt mức cho phép có thể gây giảm thính lực, mệt mỏi, mất ngủ và ảnh hưởng đến năng suất lao động. Độ rung gây khó chịu và có thể ảnh hưởng đến hệ thần kinh và các công trình xây dựng.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý môi trường tại các mỏ đá vôi?
Cần tăng cường giám sát, áp dụng công nghệ xử lý môi trường hiện đại, đào tạo nhân lực, xây dựng kế hoạch phục hồi môi trường sau khai thác và nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường.
Kết luận
- Hoạt động khai thác đá vôi tại mỏ Khưa Vặn gây ô nhiễm bụi vượt quy chuẩn, ảnh hưởng đến chất lượng không khí và sức khỏe công nhân.
- Chất lượng nước mặt và nước ngầm trong khu vực vẫn nằm trong giới hạn cho phép nhưng có xu hướng suy giảm do nước mưa chảy tràn mang theo chất ô nhiễm.
- Tiếng ồn và độ rung do máy móc khai thác vượt mức cho phép, cần có biện pháp giảm thiểu và bảo hộ lao động.
- Đề xuất các giải pháp kỹ thuật, quản lý và tuyên truyền nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường tại mỏ.
- Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho các cơ quan quản lý, doanh nghiệp và cộng đồng trong phát triển bền vững ngành khai thác đá vôi tại Cao Bằng.
Tiếp theo, cần triển khai các giải pháp đề xuất, tăng cường giám sát và đánh giá định kỳ để đảm bảo hiệu quả bảo vệ môi trường. Mời các nhà quản lý, doanh nghiệp và cộng đồng cùng phối hợp hành động vì môi trường bền vững.