Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Cơ Khí Ô Tô Tại Khu Kinh Tế Mở Chu Lai

2014

81
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng Quan Ngành Cơ Khí Ô Tô Chu Lai Tiềm Năng Triển Vọng

Năm 2003, Chiến lược phát triển ngành ô tô Việt Nam được khởi động. Sau 10 năm, từ những doanh nghiệp cơ khí nhỏ lẻ, Việt Nam có hơn 160 doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp. Tuy nhiên, tỷ lệ nội địa hóa còn thấp, chỉ 7-10% đối với xe con và 30-40% đối với xe tải nhẹ. Việt Nam chủ yếu lắp ráp ô tô hoàn chỉnh, linh kiện nội địa còn giản đơn và công nghệ lạc hậu. Điều này dẫn đến giá trị gia tăng của ngành ô tô Việt Nam rất thấp, chiến lược chưa đạt kỳ vọng. Trong khu vực, doanh số còn khiêm tốn, tỷ lệ nhập khẩu linh kiện là 36,9% năm 2012. Chính sách bảo hộ ô tô nguyên chiếc và ưu đãi thuế cho linh phụ kiện khuyến khích doanh nghiệp nhập linh kiện lắp ráp và tiêu thụ trong nước. Thị trường nội địa có tiềm năng lớn, nhưng ô tô nguyên chiếc nhập khẩu chiếm 30% doanh số, dù phải chịu nhiều loại thuế và phí. Chính sách giảm áp lực giao thông, gánh nặng thuế phí, thiếu chỗ đậu xe, kẹt xe và hạ tầng chưa hoàn thiện khiến người tiêu dùng trì hoãn mua sắm ô tô. Các Bộ ngành đang trình Chính phủ định hướng lại quy hoạch ngành ô tô đến 2030.

1.1. Lịch Sử Hình Thành và Phát Triển Khu Kinh Tế Mở Chu Lai

Thời điểm Chiến lược ô tô Việt Nam khởi động cũng là lúc Khu Kinh tế mở (KTM) Chu Lai thành lập. Sau hơn 10 năm, Chu Lai đóng góp vào kinh tế Quảng Nam, chiếm 58% thu ngân sách giai đoạn 2006-2010, đến hết năm 2012, số thu ngân sách hơn 3.000 tỷ đồng, chiếm 58,8% tổng thu ngân sách toàn tỉnh. Cơ cấu kinh tế chuyển đổi từ thuần nông sang công nghiệp, xây dựng, thương mại và dịch vụ. Chu Lai được Chính phủ chọn là một trong năm Khu kinh tế ưu tiên đầu tư phát triển giai đoạn 2013-2015.

1.2. Vai Trò của THACO trong Ngành Cơ Khí Ô Tô Chu Lai

Ngành cơ khí ô tô Quảng Nam không nằm ngoài xu thế chung của ngành ô tô và cơ khí chế tạo cả nước. Từ khi THACO đầu tư vào Chu Lai, hoạt động chủ yếu tại Khu phức hợp sản xuất và lắp ráp ô tô Chu Lai - Trường Hải là gia công lắp ráp cho các hãng ô tô Kia, Mazda và Peugeot. Theo Cục Thống kê Quảng Nam, tổng kim ngạch nhập khẩu linh kiện ô tô giai đoạn 2006-2010 chiếm hơn 30% tổng kim ngạch nhập khẩu của tỉnh. Sản lượng lắp ráp ô tô cả nước giảm từ năm 2009, nhưng tỷ lệ ô tô lắp ráp tại Chu Lai so với cả nước tăng liên tục từ 1,2% năm 2004 lên 26,7%. Các dự án trọng điểm ngành cơ khí ô tô với tổng vốn đầu tư 300 triệu USD vẫn đang tiếp tục thực hiện.

II. Thách Thức Rào Cản Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Ô Tô Chu Lai

Trong bối cảnh cả nước, ngành ô tô không thành công như kỳ vọng, nhưng tại Quảng Nam, hoạt động sản xuất và lắp ráp đã thúc đẩy chuyển biến cơ cấu kinh tế địa phương. Định hướng đến năm 2020, Quảng Nam xác định “ưu tiên phát triển cơ khí ô tô và dự án trung tâm sản xuất, lắp ráp ô tô là dự án động lực của Khu KTM Chu Lai”, một phần dựa vào năng lực và chiến lược kinh doanh của THACO, phần còn lại tập trung vào thu hút đầu tư. Khả năng nâng cấp giá trị gia tăng ngành cơ khí ô tô địa phương phụ thuộc vào năng lực cạnh tranh cụm ngành này tại Chu Lai. Quảng Nam đang nghiên cứu đầu tư xây dựng một khu công nghiệp hỗ trợ (CNHT) với ý tưởng nâng cao năng lực cạnh tranh ngành cơ khí ô tô. Vấn đề còn bỏ ngỏ là ai sẽ đầu tư KCN này, làm thế nào để thu hút FDI và doanh nghiệp trong nước, cách thức liên kết sản xuất và tham gia chuỗi giá trị toàn cầu và việc xây dựng khu CNHT có thực sự nâng cao năng lực cạnh tranh hay không.

2.1. Áp Lực Cạnh Tranh Khi Thuế Nhập Khẩu Ô Tô Về 0 Năm 2018

Hiện nay, duy nhất THACO là doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô và sản xuất linh kiện, phụ tùng tại Chu Lai. Khi thời gian thực hiện cam kết hội nhập AFTA càng ngắn lại, cùng với áp lực cạnh tranh khi thuế suất nhập khẩu ô tô nguyên chiếc về 0% năm 2018, ô tô ngoại nhập sẽ đổ bộ vào Việt Nam, gây khó khăn cho ngành lắp ráp trong nước. Áp lực cải thiện giá trị gia tăng ngày càng lớn. Chu Lai cần những đánh giá về năng lực cạnh tranh ngành ô tô Quảng Nam một cách khách quan và khoa học.

2.2. Vấn Đề Đầu Tư và Thu Hút FDI vào Khu Công Nghiệp Hỗ Trợ

Việc xây dựng khu công nghiệp hỗ trợ (CNHT) đặt ra nhiều câu hỏi về nguồn vốn đầu tư, cách thức thu hút vốn FDI và doanh nghiệp trong nước. Cần có chiến lược cụ thể để liên kết sản xuất và tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu. Liệu việc xây dựng khu CNHT có thực sự nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành cơ khí ô tô tại Chu Lai hay không vẫn là một thách thức lớn.

III. Phân Tích SWOT Ngành Cơ Khí Ô Tô Chu Lai Điểm Mạnh Yếu

Luận văn tập trung đánh giá và đưa ra các khuyến nghị chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh ngành cơ khí ô tô Chu Lai. Trong điều kiện khó khăn của ngành ô tô Việt Nam, nghiên cứu mô hình thí điểm tại Chu Lai với mục tiêu đóng góp một góc nhìn vi mô cho quá trình tìm kiếm cách thức cải thiện giá trị gia tăng ngành cơ khí ô tô đặt trong tương quan phát triển vùng, địa phương. Với yêu cầu trên, luận văn trả lời hai câu hỏi: Tác động của các yếu tố then chốt đến năng lực cạnh tranh cụm ngành cơ khí ô tô tại khu KTM Chu Lai như thế nào? Cần có những giải pháp nào để nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành cơ khí ô tô tại Khu KTM Chu Lai?

3.1. Phạm Vi Nghiên Cứu và Đối Tượng Phân Tích

Đối tượng nghiên cứu là cụm ngành cơ khí ô tô và các khâu trong chuỗi giá trị toàn cầu được cụm ngành này thực hiện. Ngành cơ khí ô tô bao gồm hệ thống chassis, truyền lực và phụ kiện của ô tô. Phạm vi nghiên cứu tại tỉnh Quảng Nam, chủ yếu trên địa bàn Khu KTM Chu Lai. Số liệu được quan sát từ năm 2003 đến 2013. Luận văn không chuyên sâu về kỹ thuật cơ khí ô tô mà tập trung phân tích đánh giá năng lực cạnh tranh của cụm ngành và các yếu tố then chốt nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành.

3.2. Phương Pháp Nghiên Cứu và Nguồn Dữ Liệu Sử Dụng

Luận văn thực hiện nghiên cứu định tính. Phương pháp thống kê mô tả, tổng hợp phân tích số liệu, hệ thống chính sách và phương pháp phỏng vấn chuyên gia được sử dụng kết hợp. Tác giả thu thập số liệu thứ cấp từ TKVN, TKQN, Tổng cục Hải quan; Hiệp hội các doanh nghiệp sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), các văn bản của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Quảng Nam, BQL Khu KTM Chu Lai, số liệu từ THACO và thông tin khác được công bố trên các tạp chí chuyên ngành trực tuyến và các trang điện tử khác.

3.3. Thu Thập Dữ Liệu Sơ Cấp và Phỏng Vấn Chuyên Gia

Luận văn tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp nhằm tìm hiểu quan điểm của các cá nhân, tổ chức có liên quan đối với sự phát triển ngành cơ khí ô tô Chu Lai. Tác giả phỏng vấn trực tiếp một số đại diện tổ chức có liên quan, cơ quan địa phương và chuyên gia am hiểu về lĩnh vực cơ khí ô tô.

IV. Mô Hình Kim Cương Porter Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh

Cụm ngành (cluster) được sử dụng trong nghiên cứu gắn liền với khái niệm cụm ngành của Porter (1990, 1998, 2008): “sự tập trung về mặt địa lý của các doanh nghiệp, các nhà cung ứng và các doanh nghiệp có tính liên kết cũng như của các công ty trong các ngành có liên quan và các thể chế hỗ trợ (ví dụ như các trường đại học, cục tiêu chuẩn, hiệp hội thương mại…) trong một số lĩnh vực đặc thù, vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau”. Luận văn sử dụng mô hình kim cương của Michael Porter để phân tích năng lực cạnh tranh cụm ngành cơ khí ô tô tại Chu Lai. Năng lực cạnh tranh cụm ngành được phân tích trên bốn nhóm yếu tố là: (i) các điều kiện nhân tố đầu vào, (ii) môi trường cạnh tranh và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp; (iii) điều kiện cầu; (iv) và các thể chế hỗ trợ.

4.1. Các Điều Kiện Nhân Tố Đầu Vào Nguồn Lực và Chi Phí

Các điều kiện nhân tố đầu vào bao gồm tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên con người, tài nguyên vốn, cơ sở hạ tầng vật chất, cơ sở hạ tầng quản lý và cơ sở hạ tầng thông tin. Đánh giá về số lượng và chi phí của các nhân tố đầu vào này sẽ giúp xác định điểm mạnh và điểm yếu của cụm ngành cơ khí ô tô Chu Lai.

4.2. Môi Trường Cạnh Tranh và Chiến Lược Kinh Doanh

Môi trường cạnh tranh và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm cạnh tranh quyết liệt giữa các đối thủ tại địa phương và môi trường nội địa khuyến khích các dạng đầu tư và nâng cấp bền vững thích hợp. Sự cạnh tranh và chiến lược kinh doanh hiệu quả sẽ thúc đẩy sự phát triển của cụm ngành.

4.3. Điều Kiện Cầu Nhu Cầu Thị Trường và Khách Hàng

Điều kiện cầu bao gồm những khách hàng nội địa sành sỏi và đòi hỏi khắt khe, nhu cầu của khách hàng (nội địa) dự báo nhu cầu ở những nơi khác và nhu cầu nội địa bất thường ở những phân khúc chuyên biệt. Nhu cầu thị trường lớn và sự đòi hỏi cao của khách hàng sẽ tạo động lực cho sự phát triển của cụm ngành.

V. Giải Pháp Nâng Cao Năng Lực Cạnh Tranh Khu CNHT Chu Lai

Từng yếu tố cụ thể trong mô hình kim cương sẽ được đánh giá về mặt tác động tích cực, tiêu cực hay trung tính tới năng lực cạnh tranh cụm ngành. Các đánh giá này là cơ sở để xác định những cấu phần nào lành mạnh, nhưng cấu phần nào là yếu trong cụm ngành cơ khí ô tô ở Chu Lai, Quảng Nam. Nhưng để làm được việc này, bước tiếp theo là thực hiện vẽ sơ đồ cụm ngành. Đối với sơ đồ cụm ngành cơ khí ô tô Chu Lai, tác giả dựa vào hai trụ cột chính: sự tập trung về mặt địa lý và tính liên kết.

5.1. Vai Trò của Công Nghiệp Hỗ Trợ CNHT trong Ngành Ô Tô

Công nghiệp hỗ trợ (CNHT) đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành ô tô. CNHT cung cấp các linh kiện, phụ tùng và dịch vụ hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô. Việc phát triển CNHT sẽ giúp giảm chi phí sản xuất, tăng tỷ lệ nội địa hóa và nâng cao giá trị gia tăng của ngành ô tô.

5.2. Kinh Nghiệm Quốc Tế về Phát Triển CNHT Ngành Ô Tô

Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về phát triển CNHT ngành ô tô sẽ giúp Chu Lai học hỏi và áp dụng các mô hình thành công. Các quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc và Thái Lan đã có những chính sách và chiến lược hiệu quả trong việc phát triển CNHT ngành ô tô.

VI. Khuyến Nghị Chính Sách Phát Triển Ngành Ô Tô Chu Lai Bền Vững

Phần cuối của luận văn (Chương 4) sẽ tóm tắt các phát hiện chính và gợi ý chính sách nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh ngành cơ khí ô tô Chu Lai.

6.1. Chính Sách Ưu Đãi Đầu Tư và Thu Hút Doanh Nghiệp

Cần có các chính sách ưu đãi đầu tư hấp dẫn để thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào ngành cơ khí ô tô Chu Lai. Các chính sách này có thể bao gồm ưu đãi về thuế, đất đai và các thủ tục hành chính.

6.2. Phát Triển Nguồn Nhân Lực Chất Lượng Cao

Cần đầu tư vào phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu của ngành cơ khí ô tô. Các chương trình đào tạo và bồi dưỡng kỹ năng cần được thiết kế phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp.

6.3. Xây Dựng Môi Trường Kinh Doanh Thuận Lợi

Cần xây dựng một môi trường kinh doanh thuận lợi để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển. Điều này bao gồm việc giảm thiểu các rào cản hành chính, cải thiện cơ sở hạ tầng và tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp.

06/06/2025
Đánh giá năng lực cạnh tranh cụm ngành cơ khí ô tô tại khu kinh tế mở chu lai tỉnh quảng nam
Bạn đang xem trước tài liệu : Đánh giá năng lực cạnh tranh cụm ngành cơ khí ô tô tại khu kinh tế mở chu lai tỉnh quảng nam

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Tài liệu "Đánh Giá Năng Lực Cạnh Tranh Ngành Cơ Khí Ô Tô Tại Khu Kinh Tế Mở Chu Lai" cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình cạnh tranh trong ngành cơ khí ô tô tại khu vực này. Bài viết phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh, từ đó đưa ra những khuyến nghị nhằm nâng cao vị thế của ngành trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu. Độc giả sẽ tìm thấy những thông tin hữu ích về chiến lược phát triển, cũng như các thách thức mà ngành cơ khí ô tô đang phải đối mặt.

Để mở rộng kiến thức về năng lực cạnh tranh trong các lĩnh vực khác, bạn có thể tham khảo tài liệu Luận văn nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần giám định vinacontrol luận văn thạc sĩ, nơi phân tích các chiến lược cạnh tranh trong ngành giám định. Ngoài ra, tài liệu Luận văn đánh giá năng lực cạnh tranh của tổng công ty bảo hiểm nhân thọ việt nam hậu wto cũng sẽ cung cấp cái nhìn về năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực bảo hiểm. Cuối cùng, bạn có thể tìm hiểu thêm về Phân tíh môi trường cạnh tranh của ngành kinh doanh xăng dầu và một số đề xuất cho công ty xăng dầu hà bắc, giúp bạn hiểu rõ hơn về các yếu tố cạnh tranh trong ngành xăng dầu. Những tài liệu này sẽ giúp bạn có cái nhìn toàn diện hơn về năng lực cạnh tranh trong các lĩnh vực khác nhau.