Tổng quan nghiên cứu
Sông Ba Chẽ, với chiều dài khoảng 80 km, là con sông lớn nhất trong hệ thống sông suối huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh, đóng vai trò quan trọng trong cung cấp nước sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và bảo tồn sinh thái. Theo báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2019, chất lượng nước mặt sông Ba Chẽ có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ với hàm lượng các chất như BOD, COD thường xuyên vượt quy chuẩn. Nhà máy nước Ba Chẽ hiện có công suất vận hành 700 m³/ngày đêm, dự kiến nâng lên 3.000 m³/ngày đêm vào năm 2020 và 6.000 m³/ngày đêm vào năm 2030, đồng thời xây dựng đập dâng Thác Trúc với công suất 55.000 m³/ngày đêm nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Mục tiêu nghiên cứu tập trung vào đánh giá diễn biến chất lượng nước mặt sông Ba Chẽ trong giai đoạn 2015-2019 và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường nước nhằm đảm bảo mục tiêu chất lượng nước theo quy hoạch tỉnh. Phạm vi nghiên cứu bao gồm đoạn sông Ba Chẽ thuộc huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh, với dữ liệu thu thập từ các điểm quan trắc chính và bổ sung trong năm 2019. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp số liệu hệ thống, đánh giá khách quan diễn biến chất lượng nước, đồng thời đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp nhằm bảo vệ nguồn nước mặt quan trọng này.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn áp dụng các lý thuyết và mô hình sau:
Chỉ số chất lượng nước (WQI - Water Quality Index): Là công cụ tổng hợp các thông số chất lượng nước thành một chỉ số duy nhất, giúp đánh giá nhanh và trực quan chất lượng nước mặt. Phương pháp WQI được phát triển và áp dụng rộng rãi trên thế giới, trong đó có Việt Nam với bộ chỉ số VN_WQI theo Quyết định 1460/QĐ-TCMT năm 2019 của Tổng cục Môi trường. WQI cho phép đánh giá tổng thể chất lượng nước, phân loại mức độ ô nhiễm và phù hợp với các mục đích sử dụng khác nhau.
Phương pháp đánh giá toàn diện mờ (Fuzzy Comprehensive Evaluation - FCE): Phương pháp này giải quyết vấn đề mờ, không chắc chắn trong đánh giá chất lượng nước do ảnh hưởng của nhiều yếu tố phức tạp. FCE được sử dụng để xử lý dữ liệu mờ, cho kết quả đánh giá khách quan và hợp lý hơn.
Khái niệm về các nhóm thông số chất lượng nước: Bao gồm nhóm pH, nhóm kim loại nặng (As, Cd, Pb, Hg), nhóm hữu cơ và dinh dưỡng (DO, BOD5, COD, N-NH4, P-PO4), và nhóm vi sinh (Coliform, E.coli). Mỗi nhóm có vai trò và trọng số khác nhau trong tính toán WQI.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu: Sử dụng số liệu quan trắc môi trường nước mặt sông Ba Chẽ giai đoạn 2015-2019 từ Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh, báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh, các báo cáo kinh tế xã hội huyện Ba Chẽ, cùng với dữ liệu quan trắc bổ sung năm 2019 tại 6 điểm lấy mẫu trên sông Ba Chẽ (NM1 đến NM6).
Phương pháp chọn mẫu: Lấy mẫu nước theo quý tại các vị trí đại diện cho thượng nguồn, trung nguồn và hạ nguồn, bao gồm các điểm chịu ảnh hưởng của các nguồn thải công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt. Mẫu được lấy theo tiêu chuẩn TCVN, đảm bảo độ chính xác và đại diện.
Phương pháp phân tích: Phân tích 13 chỉ tiêu chất lượng nước gồm nhiệt độ, pH, DO, COD, BOD5, N-NH4, P-PO4, Coliform, E.coli, As, Hg, Pb, Cd. Sử dụng phần mềm Excel để tổng hợp, mã hóa và tính toán chỉ số WQI theo hướng dẫn kỹ thuật VN_WQI. So sánh kết quả với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt QCVN 08-MT:2015/BTNMT.
Timeline nghiên cứu: Thu thập và tổng hợp số liệu giai đoạn 2015-2019, thực hiện quan trắc bổ sung trong năm 2019, phân tích và đánh giá diễn biến chất lượng nước, đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường trong năm 2020.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Diễn biến pH: Giá trị pH tại các điểm quan trắc NM4 và NM5 có xu hướng giảm từ 2015 đến 2018, sau đó tăng trở lại năm 2019, dao động trên 7, thể hiện nước có tính kiềm và nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 08-MT:2015/BTNMT (cột A2).
Hàm lượng oxy hòa tan (DO): Tại điểm NM4 (lấy nước về nhà máy nước Ba Chẽ), DO biến động ổn định, nằm trong giới hạn cột A2. Tại điểm NM5 (hạ lưu cụm công nghiệp Nam Sơn), DO có xu hướng tăng từ 2017 đến 2019, do khu xử lý nước thải tập trung của cụm công nghiệp đi vào hoạt động từ 2018, giúp cải thiện chất lượng nước. Giá trị DO tại đây phù hợp với cột B1 của QCVN.
Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD5): Tại NM4, BOD5 năm 2019 tăng so với các năm trước, phản ánh sự gia tăng chất hữu cơ do các cơ sở xả thải, nhưng vẫn nằm trong giới hạn cột A2. Tại NM5, BOD5 giảm từ 2018 đến 2019 nhờ hệ thống xử lý nước thải hoạt động hiệu quả, phù hợp với cột B1.
Nhu cầu oxy hóa học (COD): Tương tự BOD5, COD tại NM4 tăng trong giai đoạn 2018-2019, cho thấy sự gia tăng ô nhiễm hữu cơ. Tại NM5, COD giảm sau khi trạm xử lý nước thải cụm công nghiệp Nam Sơn vận hành, tuy nhiên vẫn vượt giới hạn cột A2 nhưng nằm trong cột B1.
Chỉ số chất lượng nước WQI: Giá trị WQI trung bình năm 2019 tại các điểm quan trắc dao động trong khoảng từ 70 đến 85, thuộc nhóm chất lượng nước từ trung bình đến tốt, phù hợp với mục đích cấp nước sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch.
Thảo luận kết quả
Diễn biến các thông số pH, DO, BOD5, COD cho thấy chất lượng nước sông Ba Chẽ chịu ảnh hưởng rõ rệt từ các hoạt động sản xuất công nghiệp và nông nghiệp trong lưu vực. Việc đưa vào vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung tại cụm công nghiệp Nam Sơn từ năm 2018 đã góp phần cải thiện chất lượng nước hạ lưu, thể hiện qua sự giảm nồng độ BOD5 và COD, đồng thời tăng DO. Tuy nhiên, tại điểm lấy nước về nhà máy nước Ba Chẽ, các chỉ số ô nhiễm hữu cơ có xu hướng tăng, phản ánh áp lực từ các nguồn thải chưa được kiểm soát triệt để.
So sánh với các nghiên cứu trước đây cho thấy xu hướng ô nhiễm hữu cơ trên sông Ba Chẽ không giảm trong giai đoạn 2015-2019, tương đồng với báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Quảng Ninh. Việc sử dụng chỉ số WQI giúp tổng hợp và đánh giá nhanh chất lượng nước, thuận tiện cho công tác quản lý và truyền thông đến cộng đồng. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ diễn biến các thông số theo năm và bảng tổng hợp giá trị WQI tại các điểm quan trắc, giúp minh họa rõ ràng xu hướng biến động chất lượng nước.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường kiểm soát và xử lý nước thải công nghiệp: Yêu cầu các cơ sở sản xuất trong lưu vực sông Ba Chẽ, đặc biệt tại cụm công nghiệp Nam Sơn, nâng cao hiệu quả xử lý nước thải, đảm bảo đạt quy chuẩn trước khi xả thải. Thực hiện kiểm tra định kỳ và xử phạt nghiêm các vi phạm. Thời gian thực hiện: ngay trong năm 2021; Chủ thể: Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện Ba Chẽ.
Phát triển hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung: Xây dựng và vận hành trạm xử lý nước thải sinh hoạt tại các khu dân cư lớn trong huyện nhằm giảm thiểu ô nhiễm nguồn nước mặt. Thời gian thực hiện: 2021-2023; Chủ thể: UBND huyện Ba Chẽ, các đơn vị đầu tư.
Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng: Triển khai các chương trình giáo dục, truyền thông về bảo vệ môi trường nước, khuyến khích người dân và doanh nghiệp thực hiện các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm. Thời gian thực hiện: liên tục; Chủ thể: Sở Tài nguyên và Môi trường, các tổ chức xã hội.
Áp dụng công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường: Xây dựng chính sách khuyến khích sử dụng công nghệ sạch, áp dụng thuế, phí môi trường đối với các nguồn thải gây ô nhiễm. Thời gian thực hiện: 2022-2025; Chủ thể: UBND tỉnh Quảng Ninh, các cơ quan quản lý.
Tăng cường giám sát môi trường: Mở rộng mạng lưới quan trắc chất lượng nước mặt, sử dụng công nghệ hiện đại để theo dõi liên tục các thông số ô nhiễm, kịp thời phát hiện và xử lý các sự cố môi trường. Thời gian thực hiện: 2021 trở đi; Chủ thể: Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, quy hoạch khai thác và bảo vệ nguồn nước mặt, kiểm soát ô nhiễm và giám sát môi trường.
Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trong lưu vực sông Ba Chẽ: Áp dụng các giải pháp xử lý nước thải, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, đảm bảo hoạt động sản xuất bền vững và tuân thủ quy định pháp luật.
Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành Quản lý Tài nguyên và Môi trường: Tham khảo phương pháp đánh giá chất lượng nước bằng chỉ số WQI, phân tích diễn biến ô nhiễm và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường nước.
Cộng đồng dân cư và tổ chức xã hội tại huyện Ba Chẽ: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của nguồn nước mặt, tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường, giám sát và phản ánh các hành vi gây ô nhiễm.
Câu hỏi thường gặp
Chỉ số WQI là gì và tại sao được sử dụng trong đánh giá chất lượng nước?
WQI là chỉ số tổng hợp các thông số chất lượng nước thành một giá trị duy nhất, giúp đánh giá nhanh và trực quan chất lượng nước. WQI được sử dụng vì đơn giản, dễ hiểu và phản ánh tổng thể mức độ ô nhiễm, hỗ trợ quản lý và truyền thông hiệu quả.Các nguồn ô nhiễm chính ảnh hưởng đến chất lượng nước sông Ba Chẽ là gì?
Nguồn ô nhiễm chính gồm nước thải công nghiệp từ các cơ sở sản xuất gỗ, giấy, cụm công nghiệp Nam Sơn; nước thải sinh hoạt chưa được xử lý tập trung; và ô nhiễm từ hoạt động nông nghiệp như phân bón và thuốc bảo vệ thực vật.Phương pháp lấy mẫu và phân tích chất lượng nước được thực hiện như thế nào?
Mẫu nước được lấy theo tiêu chuẩn TCVN tại 6 điểm đại diện trên sông Ba Chẽ, phân tích 13 chỉ tiêu quan trọng tại phòng thí nghiệm chuyên ngành. Kết quả được xử lý bằng phần mềm Excel và tính toán chỉ số WQI theo hướng dẫn kỹ thuật VN_WQI.Chất lượng nước sông Ba Chẽ hiện nay có đáp ứng mục tiêu sử dụng không?
Chất lượng nước sông Ba Chẽ hiện thuộc nhóm từ trung bình đến tốt, phù hợp với mục đích cấp nước sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch. Tuy nhiên, vẫn tồn tại dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ cần được kiểm soát và cải thiện.Giải pháp nào hiệu quả nhất để bảo vệ chất lượng nước sông Ba Chẽ?
Hiệu quả nhất là kết hợp kiểm soát chặt chẽ nguồn thải công nghiệp, phát triển hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt, tăng cường giám sát môi trường, áp dụng công cụ kinh tế và nâng cao nhận thức cộng đồng nhằm giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ nguồn nước bền vững.
Kết luận
- Đã đánh giá được diễn biến chất lượng nước mặt sông Ba Chẽ giai đoạn 2015-2019, xác định rõ các chỉ số ô nhiễm hữu cơ có xu hướng gia tăng tại một số điểm quan trắc.
- Áp dụng thành công phương pháp chỉ số chất lượng nước VN_WQI giúp tổng hợp và đánh giá khách quan chất lượng nước, thuận lợi cho công tác quản lý.
- Phát hiện tác động tích cực của hệ thống xử lý nước thải cụm công nghiệp Nam Sơn trong việc cải thiện chất lượng nước hạ lưu.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể, khả thi nhằm kiểm soát nguồn thải, nâng cao hiệu quả xử lý nước thải và tăng cường giám sát môi trường.
- Khuyến nghị các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, mở rộng mạng lưới quan trắc và nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ nguồn nước.
Call-to-action: Các cơ quan quản lý, doanh nghiệp và cộng đồng cần phối hợp chặt chẽ để thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường nước sông Ba Chẽ, đảm bảo nguồn nước sạch, bền vững cho phát triển kinh tế xã hội huyện Ba Chẽ trong tương lai.