Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh kinh tế số phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam, đặc biệt là tại TP. Hồ Chí Minh, việc sử dụng thẻ tín dụng ngày càng trở nên phổ biến và quan trọng. Tính đến cuối năm 2022, số lượng tài khoản cá nhân tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh đã vượt hơn 100 triệu, với hơn 7 triệu thẻ tín dụng đang lưu hành, tăng trưởng bình quân trên 20% mỗi năm. Đặc biệt, nhóm công chức, viên chức với nguồn thu nhập ổn định và nhu cầu mua sắm, tiêu dùng ngày càng cao là đối tượng tiềm năng cho việc sử dụng thẻ tín dụng. Tuy nhiên, tỷ lệ sử dụng thẻ tín dụng trong nhóm này mới chỉ đạt khoảng 50%, cho thấy còn nhiều dư địa để phát triển.

Luận văn tập trung nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của công chức, viên chức tại TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ tháng 01 đến tháng 06 năm 2023. Mục tiêu chính là xác định và đo lường mức độ tác động của các yếu tố như hiệu quả mong đợi, nỗ lực mong đợi, điều kiện thuận tiện, ảnh hưởng xã hội, tín dụng cá nhân, chủ nghĩa thực dụng, lạm dụng tiêu dùng và chi phí cảm nhận đến ý định sử dụng thẻ tín dụng. Kết quả nghiên cứu không chỉ góp phần làm phong phú cơ sở lý thuyết về hành vi tiêu dùng thẻ tín dụng mà còn cung cấp các hàm ý quản trị thiết thực cho các ngân hàng thương mại nhằm gia tăng số lượng người dùng thẻ tín dụng trong nhóm công chức, viên chức, từ đó thúc đẩy phát triển dịch vụ tài chính không dùng tiền mặt tại TP. Hồ Chí Minh.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên ba lý thuyết chính để xây dựng mô hình nghiên cứu:

  1. Thuyết hành vi dự định (TPB): Mở rộng từ thuyết hành động hợp lý, TPB bổ sung yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi nhằm giải thích tốt hơn ý định và hành vi của người tiêu dùng. Theo đó, ý định sử dụng thẻ tín dụng chịu ảnh hưởng bởi thái độ, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi.

  2. Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM): Tập trung vào hai yếu tố cảm nhận tính hữu ích và tính dễ sử dụng, TAM giải thích ý định sử dụng công nghệ, trong đó thẻ tín dụng được xem như một sản phẩm công nghệ tài chính.

  3. Mô hình hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT): Kết hợp các yếu tố từ TPB và TAM, UTAUT xác định bốn nhân tố chính ảnh hưởng đến ý định sử dụng là hiệu quả mong đợi, nỗ lực mong đợi, ảnh hưởng xã hội và điều kiện thuận tiện, đồng thời xem xét các yếu tố trung gian như giới tính, độ tuổi, kinh nghiệm.

Ngoài ra, luận văn còn bổ sung các yếu tố đặc thù như tín dụng cá nhân, chủ nghĩa thực dụng, lạm dụng tiêu dùng và chi phí cảm nhận nhằm phù hợp với bối cảnh nghiên cứu tại TP. Hồ Chí Minh.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp kết hợp định tính và định lượng:

  • Nghiên cứu định tính: Thực hiện thảo luận nhóm với 6 chuyên gia là giám đốc chi nhánh của 6 ngân hàng thương mại lớn tại TP. Hồ Chí Minh (Vietcombank, VietinBank, BIDV, ACB, TPBank, Agribank) nhằm hiệu chỉnh các yếu tố trong mô hình nghiên cứu, đảm bảo tính phù hợp với thực tiễn.

  • Nghiên cứu định lượng: Thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua khảo sát với mẫu gồm công chức, viên chức đang sử dụng thẻ tín dụng tại 6 ngân hàng trên. Cỡ mẫu khảo sát khoảng 350-400 người, được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện nhằm đảm bảo tính đại diện cho nhóm đối tượng nghiên cứu. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 23.0 với các bước: kiểm định độ tin cậy thang đo (Cronbach’s Alpha), phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích tương quan Pearson, hồi quy bội và kiểm định sự khác biệt theo các biến kiểm soát như giới tính, độ tuổi, thu nhập, trình độ học vấn.

Thời gian nghiên cứu kéo dài từ tháng 01 đến tháng 06 năm 2023, tập trung tại TP. Hồ Chí Minh.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Hiệu quả mong đợi (p = 0.306) là yếu tố có tác động mạnh nhất đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của công chức, viên chức. Khoảng 30% sự thay đổi trong ý định sử dụng được giải thích bởi hiệu quả mong đợi, thể hiện kỳ vọng của người dùng về việc thẻ tín dụng giúp quản lý tài chính tốt hơn, tiết kiệm thời gian và nâng cao năng suất công việc.

  2. Ảnh hưởng xã hội (p = 0.257) đứng thứ hai về mức độ tác động, cho thấy sự khuyến khích và tư vấn từ gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ý định sử dụng thẻ tín dụng.

  3. Chủ nghĩa thực dụng (p = 0.215)Điều kiện thuận tiện (p = 0.209) cũng có ảnh hưởng tích cực đáng kể, phản ánh xu hướng người dùng đánh giá cao giá trị vật chất và sự thuận lợi trong việc sử dụng thẻ.

  4. Các yếu tố khác như Lạm dụng tiêu dùng (p = 0.173), Tín dụng cá nhân (p = 0.157), Nỗ lực mong đợi (p = 0.127)Chi phí cảm nhận (p gần 0) đều có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê nhưng mức độ tác động thấp hơn.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu trong và ngoài nước, khẳng định vai trò quan trọng của hiệu quả mong đợi và ảnh hưởng xã hội trong việc thúc đẩy ý định sử dụng thẻ tín dụng. Việc công chức, viên chức tại TP. Hồ Chí Minh đánh giá cao lợi ích thiết thực và sự khuyến khích từ môi trường xã hội góp phần làm tăng tỷ lệ sử dụng thẻ.

Chủ nghĩa thực dụng và điều kiện thuận tiện cũng là những yếu tố đặc thù phản ánh nhu cầu cá nhân và môi trường hỗ trợ kỹ thuật, phù hợp với mô hình UTAUT. Mức độ tác động thấp của chi phí cảm nhận cho thấy người dùng có thể chấp nhận các chi phí phát sinh nếu lợi ích thu được đủ lớn.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện mức độ tác động (hệ số beta) của từng yếu tố, giúp minh họa rõ ràng thứ tự ưu tiên trong các yếu tố ảnh hưởng.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường truyền thông về hiệu quả sử dụng thẻ tín dụng: Các ngân hàng cần xây dựng các chiến dịch quảng bá tập trung vào lợi ích thiết thực như quản lý tài chính, tiết kiệm thời gian, nâng cao tiện ích thanh toán nhằm nâng cao nhận thức và kỳ vọng của công chức, viên chức. Thời gian thực hiện: 6-12 tháng; Chủ thể: Phòng Marketing các NHTM.

  2. Phát huy vai trò ảnh hưởng xã hội: Tổ chức các chương trình giới thiệu, khuyến khích người dùng hiện tại chia sẻ trải nghiệm tích cực, đồng thời hợp tác với các tổ chức công đoàn, cơ quan nhà nước để tạo môi trường khuyến khích sử dụng thẻ tín dụng. Thời gian: 6 tháng; Chủ thể: Ban lãnh đạo NHTM và các cơ quan công quyền.

  3. Cải thiện điều kiện thuận tiện và hỗ trợ kỹ thuật: Đầu tư nâng cấp hệ thống thanh toán, đơn giản hóa quy trình đăng ký, sử dụng thẻ, cung cấp hướng dẫn rõ ràng, dễ hiểu nhằm giảm thiểu nỗ lực mong đợi của người dùng. Thời gian: 12 tháng; Chủ thể: Bộ phận công nghệ và dịch vụ khách hàng.

  4. Quản lý rủi ro lạm dụng tiêu dùng và chi phí cảm nhận: Xây dựng các chính sách kiểm soát tín dụng cá nhân, tư vấn tài chính cá nhân để hạn chế tiêu dùng quá mức, đồng thời minh bạch các chi phí liên quan nhằm tạo niềm tin và giảm áp lực tài chính cho khách hàng. Thời gian: 12-18 tháng; Chủ thể: Phòng Quản lý rủi ro và chăm sóc khách hàng.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo các ngân hàng thương mại: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm thẻ tín dụng, tối ưu hóa các yếu tố ảnh hưởng nhằm gia tăng số lượng người dùng trong nhóm công chức, viên chức.

  2. Nhà quản lý chính sách tài chính công: Tham khảo để hiểu rõ hơn về hành vi tiêu dùng tài chính của công chức, viên chức, từ đó đề xuất các chính sách hỗ trợ phát triển thanh toán không dùng tiền mặt.

  3. Các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực quản trị kinh doanh và tài chính: Tài liệu tham khảo bổ sung cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu về hành vi sử dụng thẻ tín dụng trong bối cảnh Việt Nam.

  4. Chuyên viên phát triển sản phẩm ngân hàng: Áp dụng các hàm ý quản trị để thiết kế sản phẩm thẻ tín dụng phù hợp với nhu cầu và đặc điểm của nhóm khách hàng công chức, viên chức.

Câu hỏi thường gặp

  1. Yếu tố nào ảnh hưởng mạnh nhất đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của công chức, viên chức?
    Hiệu quả mong đợi là yếu tố có tác động mạnh nhất, chiếm khoảng 30% sự thay đổi trong ý định sử dụng, thể hiện kỳ vọng về lợi ích thiết thực khi sử dụng thẻ.

  2. Ảnh hưởng xã hội đóng vai trò như thế nào trong việc sử dụng thẻ tín dụng?
    Ảnh hưởng xã hội có tác động tích cực đáng kể, cho thấy sự khuyến khích từ gia đình, bạn bè và đồng nghiệp là động lực quan trọng thúc đẩy ý định sử dụng thẻ.

  3. Chi phí cảm nhận có làm giảm ý định sử dụng thẻ tín dụng không?
    Mặc dù chi phí cảm nhận có tác động ngược chiều, mức độ ảnh hưởng thấp cho thấy người dùng chấp nhận chi phí nếu lợi ích thu được đủ lớn.

  4. Làm thế nào để giảm thiểu lạm dụng tiêu dùng khi sử dụng thẻ tín dụng?
    Ngân hàng cần cung cấp tư vấn tài chính, kiểm soát hạn mức tín dụng và nâng cao nhận thức người dùng về rủi ro tiêu dùng quá mức.

  5. Phương pháp nghiên cứu nào được sử dụng để đo lường các yếu tố ảnh hưởng?
    Luận văn sử dụng phương pháp hỗn hợp định tính (thảo luận nhóm chuyên gia) và định lượng (khảo sát, phân tích hồi quy bội) với cỡ mẫu khoảng 350-400 công chức, viên chức tại TP. Hồ Chí Minh.

Kết luận

  • Xác định 8 yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định sử dụng thẻ tín dụng của công chức, viên chức tại TP. Hồ Chí Minh, trong đó hiệu quả mong đợi và ảnh hưởng xã hội là hai yếu tố tác động mạnh nhất.
  • Mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên sự kết hợp các lý thuyết TPB, TAM và UTAUT, đồng thời bổ sung các yếu tố đặc thù phù hợp với bối cảnh Việt Nam.
  • Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho các ngân hàng thương mại xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm thẻ tín dụng hướng tới nhóm công chức, viên chức.
  • Đề xuất các giải pháp quản trị cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả truyền thông, cải thiện điều kiện sử dụng và kiểm soát rủi ro tiêu dùng.
  • Tiếp tục nghiên cứu mở rộng phạm vi đối tượng và địa bàn nghiên cứu, cũng như ứng dụng các phương pháp phân tích nâng cao để tăng độ chính xác và tính ứng dụng của kết quả.

Luận văn kêu gọi các nhà quản lý ngân hàng và các nhà nghiên cứu quan tâm áp dụng và phát triển các giải pháp dựa trên kết quả nghiên cứu nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của dịch vụ thẻ tín dụng tại Việt Nam.