Ứng dụng mô hình ước tính tổn thất tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)

Người đăng

Ẩn danh

2014

140
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Tổng Quan Về Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Theo Basel II

Rủi ro tín dụng là một vấn đề lớn ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển của các ngân hàng thương mại. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam định hướng phát triển ngành ngân hàng đến năm 2020 tập trung vào quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Lượng hóa rủi ro tín dụng theo thông lệ quốc tế là cấp thiết. Điều này giúp ngân hàng chọn lọc khách hàng, định giá khoản vay và thiết lập dự phòng rủi ro. Trong khi Basel II khuyến khích xây dựng mô hình lượng hóa rủi ro, hệ thống ngân hàng Việt Nam chủ yếu đo lường bằng nợ xấu và nợ quá hạn. Việc áp dụng phương pháp lượng hóa hiện đại mới ở giai đoạn thử nghiệm. Vì vậy, cần nghiên cứu và áp dụng cách thức lượng hóa rủi ro tín dụng cho các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

1.1. Lịch Sử Hình Thành và Phát Triển của Ủy Ban Basel

Vào thập kỷ 80, để ngăn chặn sự sụp đổ của các ngân hàng, nhóm các Ngân hàng Trung ương và cơ quan giám sát của 10 nước phát triển (G10) đã thành lập Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng (BCBS) tại Basel, Thụy Sỹ. Năm 1988, Uỷ ban giới thiệu hệ thống đo lường vốn, được gọi là Hiệp ước vốn Basel (Basel I). Để khắc phục hạn chế của Basel I, tháng 6/1999, Uỷ ban Basel đề xuất Hiệp ước mới Basel II, tập trung vào định lượng rủi ro cho mục đích phân bổ vốn. Đến ngày 26/6/2004, bản Hiệp ước quốc tế về vốn Basel mới (Basel II) đã chính thức được ban hành.

1.2. Giới Thiệu Chi Tiết Về Hiệp Ước Basel I II và Basel III

Cuộc khủng hoảng tài chính 2008 cho thấy việc không chú trọng thanh khoản đã khiến nhiều ngân hàng phá sản. Basel II chỉ quan tâm đến an toàn vốn. Basel III tập trung vào cả an toàn vốn và thanh khoản. Theo kế hoạch, Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng thực hiện triển khai Basel III tại các ngân hàng quốc tế từ năm 2012 đến năm 2018. Basel III đưa ra các quy định chặt chẽ hơn về vốn và thanh khoản, nhằm tăng cường sự ổn định của hệ thống tài chính toàn cầu.

II. Phương Pháp Đo Lường Rủi Ro Tín Dụng Theo Trụ Cột I Basel II

Trụ cột I của Basel II tập trung vào việc đo lường rủi ro tín dụng. Có hai phương pháp chính: phương pháp tiêu chuẩn (SM) và phương pháp dựa trên hệ thống xếp hạng nội bộ (IRB). Phương pháp tiêu chuẩn sử dụng trọng số rủi ro được quy định bởi Ủy ban Basel, dựa trên đánh giá của các tổ chức định hạng tín dụng bên ngoài. Phương pháp IRB cho phép ngân hàng tự ước lượng các thành phần rủi ro như xác suất vỡ nợ (PD), tỷ lệ tổn thất khi vỡ nợ (LGD) và quy mô vỡ nợ (EAD). IRB được chia thành hai loại: F-IRB và A-IRB, tùy thuộc vào mức độ tự chủ của ngân hàng trong việc ước lượng các tham số rủi ro.

2.1. Phân Tích Chi Tiết Phương Pháp Đánh Giá Tiêu Chuẩn SM

Theo phương pháp này, mỗi trọng số rủi ro sẽ được áp dụng tương ứng với các khoản tín dụng khác nhau được phân loại bởi Ủy ban Basel. Để xác định trọng số rủi ro, các ngân hàng cần thiết phải có sự hỗ trợ của các tổ chức định hạng tín dụng độc lập bên ngoài (như Moodys’, S&P, Fitch,…). Ủy ban Basel quy định việc phân loại các khoản tín dụng của ngân hàng được chia làm 13 nhóm chính: Chính quyền; Đơn vị công không thuộc CQTW; Ngân hàng đa phương (MDBs); Ngân hàng; Công ty chứng khoán; Doanh nghiệp; Danh mục bán lẻ theo quy định; TSBĐ là bất động sản dân sự; TSBĐ là bất động sản thương mại; Nợ quá hạn; Danh mục có rủi ro cao; Các tài sản khác; Các khoản mục ngoại bảng.

2.2. Ưu Điểm Của Phương Pháp Xếp Hạng Nội Bộ IRB Trong Quản Trị Rủi Ro

Với việc đáp ứng được một số điều kiện tối thiểu nhất định, các ngân hàng đã được cơ quan giám sát cho phép tự ước lượng nội bộ của mình về các thành tố rủi ro gồm có: Xác suất vỡ nợ (PD), Tỷ lệ tổn thất khi xảy ra vỡ nợ (LGD), Quy mô vỡ nợ (EAD) và Kỳ hạn hiệu lực (M). Sự khác biệt cơ bản là việc sử dụng thông tin nội bộ của ngân hàng để ước lượng các tham số chính cấu thành rủi ro tín dụng. Với F-IRB, ngân hàng sẽ ước lượng PD của mình và sử dụng các ước lượng các thành tố rủi ro khác của các Cơ quan giám sát. Với A-IRB, ngân hàng sẽ tự ước lượng các tham số PD, LGD, EAD, và M.

2.3. Tổn Thất Dự Kiến EL và Tổn Thất Không Dự Kiến UL Theo IRB

IRB đưa ra khái niệm tổn thất mất vốn do khách hàng không trả được nợ. Tổn thất tín dụng của một danh mục tín dụng có thể phân chia thành hai loại là: (i) Khoản tổn thất dự tính được (Expected Loss - EL) và (ii) Khoản tổn thất không dự tính được (Unexpected Loss – UL). EL là mức tổn thất dự tính trung bình có thể dự tính tính được từ các số liệu thống kê trong quá khứ, ngân hàng kỳ vọng sẽ xảy ra trong một khoảng thời gian (12 tháng tới). Đối với mỗi khoản vay hay mỗi khách hàng, EL được sẽ xác định như sau: EL = PDLGDEAD (Nguồn: Hiệp ước Basel II-Bản dịch của BIDV).

III. Khung Pháp Lý Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại Việt Nam Hiện Nay

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) là cơ quan quản lý cao nhất về lĩnh vực ngân hàng. NHNN đã ban hành nhiều văn bản pháp lý quan trọng về quản trị rủi ro tín dụng, bao gồm Thông tư 02/2013/TT-NHNN và Thông tư 13/2010/TT-NHNN. Các thông tư này quy định về phân loại tài sản có, mức trích lập dự phòng rủi ro, tỷ lệ đảm bảo an toàn hoạt động của các tổ chức tín dụng (TCTD). Thông tư 02/2013/TT-NHNN có nhiều thay đổi so với Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, bao gồm mở rộng phạm vi điều chỉnh, bổ sung vai trò của Trung tâm Thông tin tín dụng (CIC) và đưa ra các yêu cầu chặt chẽ hơn đối với tài sản bảo đảm.

3.1. Thông Tư 02 2013 TT NHNN Quy Định Về Phân Loại Nợ và Dự Phòng

Thông tư số 02/2013/TT-NHNN của Thống đốc NHNN ngày 21/1/2013 Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Thông tư này mở rộng phạm vi điều chỉnh sang một số tài sản có như: (i) Các khoản cấp tín dụng dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng; (ii) Các khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng; (iii) Số tiền mua và ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết ; (v) Ủy thác cấp tín dụng; (vi) Tiền gửi (trừ tiền gửi thanh toán) tại TCTD trong nước, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và tiền gửi.

3.2. Vai Trò Của CIC Trong Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Ngân Hàng

Thông tư 02/2013/TT-NHNN bổ sung vai trò của Trung tâm Thông tin tín dụng (CIC) trong việc thu thập số liệu, thông tin khách hàng, xây dựng hệ thống xếp hạng nội bộ và các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay và chính sách dự phòng rủi ro. TCTD cần thực hiện việc phân phân tích chất lượng tín dụng theo Phương pháp định lượng (dựa trên số ngày nợ quá hạn) để đảm bảo nguyên tắc thận trọng trong trích lập dự phòng rủi ro cho ngân hàng thông qua kết quả phân loại thống nhất từ trung tâm CIC.

IV. Thực Trạng Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại BIDV Giai Đoạn 2009 2013

BIDV là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất tại Việt Nam. Trong giai đoạn 2009-2013, BIDV đã có những bước phát triển đáng kể về quy mô tài sản, huy động vốn và lợi nhuận. Tuy nhiên, BIDV cũng đối mặt với nhiều thách thức trong quản trị rủi ro tín dụng, đặc biệt là vấn đề nợ xấu. BIDV đã xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng riêng, bao gồm các quy định nội bộ về quản trị rủi ro và danh mục tín dụng của khách hàng doanh nghiệp.

4.1. Tổng Quan Về Quá Trình Thành Lập và Phát Triển Của BIDV

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) được thành lập khi thực hiện cổ phần hóa Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Ngày 28/12/2011, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã thực hiện thành công việc chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX). Ngày 24/1/2014, BIDV đã niêm yết cổ phiếu tại Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HSX) số lượng cổ phiếu phổ thông đăng ký niêm yết là 2.644 cổ phiếu với giá 10.000 đồng/cổ phiếu và mã chứng khoán BID.

4.2. Phân Tích Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của BIDV 2009 2013

BIDV đã phát triển mạng lưới phủ kín 63 tỉnh thành. Biểu đồ 2.1 Đồ thị quy mô Tổng tài sản của BIDV. Đồ thị Huy động vốn và CVKH của BIDV. Đồ thị quy mô Vốn của BIDV. Đồ thị Lợi nhuận sau thuế của BIDV. Đồ thị ROA của BIDV giai đoạn 2009-2013. Đồ thị ROE của BIDV giai đoạn 2009-2013. Đồ thị tỷ lệ nợ xấu của BIDV giai đoạn 2009-2013. Tỷ trọng dư nợ theo kỳ hạn năm 2013. Đồ thị tỷ trọng dư nợ khách hàng cá nhân. Đồ thị tỷ trọng dư nợ Ngành dịch vụ. Đồ thị tỷ trọng dư nợ Ngành dịch vụ.

V. Ứng Dụng Mô Hình Ước Tính Tổn Thất Tín Dụng Tại BIDV

Luận văn này đề xuất ứng dụng mô hình ước tính tổn thất tín dụng tại BIDV. Mô hình này bao gồm việc ước lượng các tham số PD, LGD và EAD. Dữ liệu về khách hàng doanh nghiệp vay tín dụng tại BIDV được sử dụng để ước lượng các tham số này. Kết quả ước lượng được sử dụng để tính toán tổn thất dự kiến (EL) cho từng khách hàng. So sánh kết quả trích lập dự phòng theo Thông tư 02 và quy định Basel II.

5.1. Mô Hình Ước Tính PD LGD và EAD Cơ Sở Lý Thuyết

Các phương pháp ước lượng PD. Phân phối chuẩn hóa của giá trị tài sản tại T. Mô hình ước lượng PD theo phương pháp biến đổi. Các phương pháp ước lượng LGD. Mô hình ước lượng theo phương pháp Market LGD. Mô hình ước lượng theo phương pháp Workout LGD. Đồ thị lợi tức cổ phiếu/trái phiếu theo giá trị công ty. Các phương pháp ước lượng EAD. Việc ước lượng chính xác các tham số này là rất quan trọng để quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả.

5.2. Dữ Liệu và Kết Quả Ước Lượng Mô Hình Tại BIDV

Dữ liệu về khách hàng doanh nghiệp vay tín dụng tại BIDV. Kết quả ước lượng từ mô hình. Bảng chỉ tiêu tài chính của các khách hàng ngoài mẫu. Bảng tính toán ảnh hưởng của các biến Xi tới xác suất Pi. Bảng mô tả xếp hạng tín dụng dựa trên PD. Bảng kết quả xếp hạng tín dụng theo PD. Kết quả ước lượng tổn thất dự kiến của một số khách hàng tại BIDV. So sánh trích lập dự phòng cụ thể theo TT02 và quy định Basel II.

VI. Đề Xuất Giải Pháp Nâng Cao Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Tại BIDV

Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận văn đề xuất một số giải pháp để nâng cao quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV. Các giải pháp này bao gồm: hoàn thiện mô hình ước tính tổn thất tín dụng, tăng cường thu thập và phân tích dữ liệu, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro và tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng. Việc áp dụng các giải pháp này sẽ giúp BIDV quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả hơn và nâng cao hiệu quả hoạt động.

6.1. Hoàn Thiện Mô Hình Ước Tính Tổn Thất Tín Dụng

Cần tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện mô hình ước tính tổn thất tín dụng, bao gồm việc sử dụng các phương pháp ước lượng tiên tiến hơn và bổ sung các yếu tố kinh tế vĩ mô vào mô hình. Điều này sẽ giúp mô hình dự báo chính xác hơn và phản ánh đầy đủ các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng.

6.2. Tăng Cường Thu Thập và Phân Tích Dữ Liệu Tín Dụng

BIDV cần tăng cường thu thập và phân tích dữ liệu tín dụng, bao gồm dữ liệu về khách hàng, khoản vay và tài sản bảo đảm. Dữ liệu này cần được sử dụng để xây dựng các mô hình dự báo rủi ro tín dụng và đánh giá hiệu quả của các biện pháp quản lý rủi ro.

10/06/2025
Ứng dụng mô hình ước tính tổn thất tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam
Bạn đang xem trước tài liệu : Ứng dụng mô hình ước tính tổn thất tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống