Thuyết Minh Đồ Án BTCT 2: Tính Toán Khung Trục Cho Chung Cư An Bình

Trường đại học

Trường Đại Học Xây Dựng

Chuyên ngành

Kỹ Thuật Xây Dựng

Người đăng

Ẩn danh

2023

83
0
0

Phí lưu trữ

30 Point

Tóm tắt

I. Tổng quan phương pháp tính toán khung trục BTCT chung cư

Việc tính toán khung trục BTCT cho các công trình nhà cao tầng như chung cư An Bình là một hạng mục cốt lõi, quyết định trực tiếp đến sự an toàn, ổn định và bền vững của toàn bộ công trình. Quá trình này đòi hỏi sự kết hợp chặt chẽ giữa lý thuyết kết cấu, tiêu chuẩn thiết kế hiện hành và công cụ phần mềm chuyên dụng. Mục tiêu chính là xây dựng một sơ đồ tính khung không gian chính xác, phản ánh đúng sự làm việc của hệ kết cấu chịu lực dưới tác động của các loại tải trọng. Trong đồ án này, công trình chung cư An Bình được mô hình hóa thành một hệ khung không gian bao gồm cột, dầm và sàn. Các giả thiết tính toán quan trọng được áp dụng bao gồm: sàn được xem là tấm tuyệt đối cứng trong mặt phẳng, liên kết giữa dầm và cột là liên kết ngàm cứng, và chân cột được ngàm tại mặt trên của móng. Việc lựa chọn vật liệu bê tông cốt thép phù hợp cũng là bước đi đầu tiên, ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình tính toán tiết diện và khả năng chịu lực. Dựa trên thuyết minh đồ án, vật liệu được chọn bao gồm bê tông cấp độ bền B20 và các loại thép CB240-T, CB300-V, tuân thủ các yêu cầu về cường độ và độ bền. Quy trình này là nền tảng cho việc phân tích kết cấu nhà cao tầng, đảm bảo mọi cấu kiện được thiết kế tối ưu và an toàn.

1.1. Giới thiệu dự án chung cư An Bình và hệ kết cấu chịu lực

Dự án chung cư An Bình là một công trình nhà ở cao tầng điển hình, đòi hỏi một hệ kết cấu chịu lực vững chắc để đảm bảo an toàn. Hệ kết cấu chính của công trình là khung bê tông cốt thép (BTCT) chịu lực, bao gồm các cấu kiện cột, dầm, và sàn liên kết chặt chẽ với nhau. Hệ thống này có nhiệm vụ tiếp nhận toàn bộ tải trọng tác dụng lên công trình (tĩnh tải, hoạt tải, tải trọng gió) và truyền xuống hệ thống kết cấu móng cọc bên dưới. Theo thuyết minh tính toán kết cấu, mô hình được lựa chọn là khung không gian, nơi các phần tử được liên kết cứng với nhau. Giả thiết này cho phép phân tích chính xác sự phân phối nội lực và chuyển vị của toàn hệ, đặc biệt là trong các công trình có quy mô lớn. Việc hiểu rõ đặc điểm của hệ kết cấu là bước khởi đầu quan trọng, định hướng cho việc lựa chọn thông số đầu vào và phương pháp phân tích.

1.2. Vai trò của việc phân tích kết cấu nhà cao tầng chính xác

Việc phân tích kết cấu nhà cao tầng đóng vai trò quyết định trong việc đảm bảo an toàn và tối ưu hóa chi phí xây dựng. Một phân tích chính xác giúp xác định đúng nội lực (momen, lực cắt, lực dọc) trong từng cấu kiện cột, dầm, sàn. Từ đó, các kỹ sư có thể thực hiện thiết kế kết cấu BTCT một cách hợp lý, lựa chọn tiết diện và bố trí cốt thép vừa đủ khả năng chịu lực, tránh lãng phí vật liệu nhưng vẫn đảm bảo an toàn tuyệt đối. Phân tích sai sót có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng: kết cấu không đủ bền, gây nứt, võng, thậm chí sụp đổ; hoặc thiết kế quá dư thừa, làm tăng chi phí đầu tư một cách không cần thiết. Quá trình này đặc biệt quan trọng khi xem xét các tác động phức tạp như tải trọng gió và động đất, những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến sự ổn định tổng thể của công trình cao tầng.

1.3. Lựa chọn sơ đồ tính khung không gian và vật liệu xây dựng

Lựa chọn sơ đồ tính khung không gian là giải pháp phổ biến và hiệu quả cho các công trình như chung cư An Bình. Sơ đồ này cho phép mô phỏng công trình dưới dạng một hệ thống ba chiều, phản ánh trung thực sự tương tác giữa các cấu kiện. Theo tài liệu gốc, mô hình tính toán giả thiết sàn là tấm cứng, các nút khung là nút cứng và chân cột được xem là liên kết ngàm. Về vật liệu bê tông cốt thép, đồ án sử dụng bê tông cấp độ bền B20 có các đặc trưng cơ lý tiêu chuẩn. Đối với cốt thép, thép nhóm CB240-T được dùng cho các thanh có đường kính dưới 10mm và thép CB300-V cho các thanh có đường kính từ 10mm trở lên. Việc lựa chọn vật liệu này dựa trên yêu cầu chịu lực của công trình và tuân thủ theo các quy định trong tiêu chuẩn thiết kế TCVN 5574:2018, đảm bảo tính đồng nhất và chất lượng cho toàn bộ kết cấu.

II. Thách thức khi xác định tải trọng và chọn tiết diện sơ bộ

Một trong những thách thức lớn nhất trong giai đoạn đầu của thiết kế kết cấu BTCT là việc lựa chọn kích thước tiết diện sơ bộ cho các cấu kiện và xác định chính xác các loại tải trọng tác dụng. Việc chọn tiết diện sơ bộ cho dầm, sàn, cột phải dựa trên kinh nghiệm và các công thức thực hành, đảm bảo điều kiện về độ cứng và khả năng chịu lực ban đầu. Theo thuyết minh, chiều dày sàn được chọn dựa trên loại ô bản (một phương hoặc hai phương) và kích thước cạnh ngắn. Tương tự, kích thước dầm được xác định theo nhịp, còn tiết diện cột được tính toán dựa trên diện tích chịu tải và số tầng phía trên. Sau khi có kích thước sơ bộ, bước tiếp theo là xác định tải trọng. Quá trình này phải tuân thủ nghiêm ngặt theo TCVN 2737-1995, bao gồm việc tính toán tĩnh tải (trọng lượng bản thân các lớp cấu tạo, tường xây) và hoạt tải (dựa trên chức năng sử dụng của từng khu vực). Đặc biệt, việc tính toán tải trọng gió và động đất là cực kỳ quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định tổng thể. Tại dự án chung cư An Bình, do chiều cao H = 26.3m < 40m, tải trọng động đất có thể được bỏ qua, nhưng tải trọng gió tĩnh phải được tính toán cẩn thận.

2.1. Quy trình chọn sơ bộ kích thước tiết diện cột dầm sàn

Quy trình chọn sơ bộ kích thước tiết diện là bước nền tảng để xây dựng mô hình tính toán. Đối với bản sàn, chiều dày hb được chọn theo công thức kinh nghiệm dựa trên nhịp cạnh ngắn l1 và loại bản (bản kê 4 cạnh làm việc một phương hay hai phương). Với dầm, chiều cao hd được chọn trong khoảng (1/12 - 1/8)L đối với dầm chính và (1/16 - 1/12)L đối với dầm phụ, trong đó L là nhịp dầm. Chiều rộng dầm bd thường được chọn bằng (1/4 - 1/2)hd. Đối với cột, diện tích tiết diện sơ bộ Ac được xác định bằng công thức Ac = k * N / (γb2 * Rb), trong đó N là lực nén tổng cộng do tải trọng từ các tầng trên truyền xuống. Các thông số này sau đó sẽ được kiểm tra và hiệu chỉnh lại sau khi có kết quả tính toán nội lực cột dầm sàn từ phần mềm.

2.2. Phân tích các loại tải trọng tác dụng theo TCVN 2737 1995

Tải trọng tác dụng lên kết cấu được phân loại thành tĩnh tải và hoạt tải, xác định theo tiêu chuẩn TCVN 2737-1995. Tĩnh tải bao gồm trọng lượng bản thân của các cấu kiện kết cấu (sàn, dầm, cột) và các lớp hoàn thiện (vữa, gạch lát, lớp chống thấm). Trọng lượng tường xây trên sàn cũng được quy đổi thành tải trọng phân bố đều. Hoạt tải được xác định dựa trên chức năng của từng phòng, ví dụ, phòng ở có hoạt tải tiêu chuẩn là 150 kG/m² (1.5 kN/m²), trong khi hành lang và sảnh là 300 kG/m² (3.0 kN/m²). Mỗi loại tải trọng đều được nhân với một hệ số độ tin cậy (hệ số vượt tải) để đưa vào tính toán, đảm bảo an toàn cho thiết kế. Việc tổng hợp chính xác các giá trị này là cơ sở để thực hiện tổ hợp tải trọng một cách đúng đắn.

2.3. Cách xác định tải trọng gió tác dụng lên công trình

Đối với nhà cao tầng, tải trọng gió là một trong những tải trọng ngang nguy hiểm nhất. Giá trị tiêu chuẩn của thành phần tĩnh của tải trọng gió ở độ cao Z được xác định theo công thức W = W0 * k * c trong TCVN 2737-1995. Trong đó, W0 là áp lực gió cơ sở, phụ thuộc vào vùng địa lý (tại TP.HCM là vùng II-A, W0 = 0.83 kN/m²). Hệ số k xét đến sự thay đổi áp lực gió theo độ cao và dạng địa hình. Hệ số khí động c phụ thuộc vào hình dạng công trình và phương của gió (phía đón gió c = 0.8, phía hút gió c = -0.6). Tải trọng gió được quy về dạng lực phân bố tác dụng lên các dầm biên của khung tại mỗi tầng, sau đó được nhập vào mô hình Etabs chung cư để phân tích.

III. Hướng dẫn chi tiết cách lập mô hình Etabs chung cư An Bình

Việc sử dụng phần mềm Etabs để phân tích kết cấu nhà cao tầng đã trở thành tiêu chuẩn trong ngành xây dựng. Quá trình lập mô hình Etabs chung cư An Bình đòi hỏi sự chính xác từ khâu nhập liệu đến gán các điều kiện biên. Bước đầu tiên là định nghĩa các loại vật liệu, bao gồm bê tông B20 và các loại thép CB240-T, CB300-V với đầy đủ các đặc trưng cơ học như mô đun đàn hồi, trọng lượng riêng. Tiếp theo, các tiết diện dầm, cột đã được chọn sơ bộ sẽ được khai báo chi tiết trong phần mềm. Hệ lưới trục của công trình được dựng dựa trên bản vẽ kiến trúc, tạo cơ sở để vẽ các cấu kiện cột, dầm. Sàn được mô hình hóa dưới dạng phần tử tấm (Shell) với giả thiết là màng (Membrane) để phản ánh đúng hoạt động truyền tải trọng theo phương đứng. Sau khi mô hình hình học hoàn thành, bước quan trọng tiếp theo là gán tải trọng. Tĩnh tải do các lớp hoàn thiện và hoạt tải sử dụng được gán trực tiếp lên các ô sàn dưới dạng tải trọng phân bố đều. Tải trọng tường xây trên dầm cũng được gán dưới dạng tải phân bố tuyến tính. Quá trình này cần sự tỉ mỉ để đảm bảo không bỏ sót bất kỳ tải trọng nào.

3.1. Thiết lập thông số vật liệu bê tông cốt thép trong Etabs

Trước khi dựng mô hình, việc khai báo chính xác thông số vật liệu bê tông cốt thép là bắt buộc. Trong Etabs, cần tạo các định nghĩa vật liệu mới. Đối với bê tông B20, các thông số chính cần nhập bao gồm: trọng lượng riêng (25 kN/m³), mô đun đàn hồi (E = 2.7x10⁷ kN/m²), hệ số Poisson (0.2), và cường độ chịu nén đặc trưng. Đối với cốt thép, cần khai báo các loại thép như CB240-T và CB300-V với giới hạn chảy (fy) và giới hạn bền (fu) tương ứng. Việc khai báo đúng các thông số này đảm bảo phần mềm có thể thực hiện tính toán nội lực cột dầm sàn và sau đó là thiết kế cốt thép một cách chính xác, tuân thủ theo tiêu chuẩn thiết kế TCVN 5574:2018.

3.2. Dựng hình học và gán tiết diện cho các cấu kiện kết cấu

Sau khi định nghĩa vật liệu, bước tiếp theo là dựng mô hình hình học. Hệ lưới (Grid System) được tạo ra dựa trên mặt bằng trục của chung cư An Bình. Các cấu kiện cột và dầm (Frame elements) được vẽ theo hệ lưới này. Sau đó, tiết diện tương ứng đã được chọn sơ bộ (ví dụ cột 65x65cm, dầm 30x50cm) được gán cho từng cấu kiện. Các ô sàn (Shell elements) được vẽ và gán chiều dày đã tính toán (ví dụ 80mm). Điều kiện liên kết ở chân cột được gán là liên kết ngàm (Fixed). Việc mô hình hóa chính xác hình học và gán đúng tiết diện là nền tảng để có được một sơ đồ tính khung không gian tin cậy, phản ánh đúng sự làm việc thực tế của công trình.

3.3. Quy trình gán các trường hợp tải trọng và tổ hợp tải trọng

Gán tải trọng là bước quan trọng để mô phỏng các tác động lên công trình. Trong Etabs, các trường hợp tải (Load Patterns) được định nghĩa trước, bao gồm Tĩnh tải (DEAD), Hoạt tải (LIVE), và Tải trọng gió (WIND). Tĩnh tải do các lớp cấu tạo sàn và hoạt tải được gán lên các phần tử sàn (Shell Loads). Tải trọng tường xây được gán lên các cấu kiện dầm (Frame Loads). Sau đó, các trường hợp chất hoạt tải khác nhau (ví dụ hoạt tải cách tầng, cách gian) được tạo ra trong mục Load Cases để tìm ra các cặp nội lực nguy hiểm nhất. Cuối cùng, các tổ hợp tải trọng (Load Combinations) được thiết lập theo quy định của TCVN 2737-1995, ví dụ: TH cơ bản I (1.0TT + 1.0HT) và TH cơ bản II (1.0TT + 0.9HT1 + 0.9*Gió).

IV. Bí quyết tính toán nội lực cột dầm sàn và tổ hợp tải trọng

Sau khi hoàn thành việc lập mô hình và gán tải trọng, bước tiếp theo là chạy phân tích để tính toán nội lực cột dầm sàn. Etabs sử dụng phương pháp phần tử hữu hạn để giải quyết bài toán kết cấu, từ đó xuất ra các giá trị nội lực bao gồm mô men uốn (M), lực cắt (V), và lực dọc (N) tại mọi tiết diện của cấu kiện. Việc tổ hợp tải trọng đóng vai trò then chốt ở giai đoạn này. Theo thuyết minh đồ án, có tới 79 trường hợp tổ hợp được xem xét, bao gồm các tổ hợp cơ bản I và II, kết hợp giữa tĩnh tải, các trường hợp hoạt tải khác nhau và tải trọng gió theo hai phương. Mục đích là để tìm ra đường bao nội lực (Envelope), tức là tập hợp các giá trị nội lực lớn nhất và nhỏ nhất có thể xảy ra tại mỗi tiết diện. Đường bao này sẽ được sử dụng cho giai đoạn thiết kế và tính toán cốt thép. Việc phân tích và đọc hiểu các biểu đồ nội lực do Etabs xuất ra đòi hỏi kỹ năng và kinh nghiệm của người kỹ sư. Kết quả phân tích không chỉ cung cấp nội lực mà còn cả phản lực tại chân cột, là dữ liệu đầu vào không thể thiếu cho việc thiết kế kết cấu móng cọc.

4.1. Phân tích các trường hợp chất tải và tổ hợp tải trọng

Để tìm ra nội lực nguy hiểm nhất, hoạt tải không được chất đồng thời trên toàn bộ công trình. Thay vào đó, nó được chất theo nhiều kịch bản khác nhau: chất cách tầng (HT1, HT2), chất cách gian (HT3, HT4), hoặc chất liền kề (HT5-HT8). Mỗi kịch bản này tạo ra một trường hợp tải (Load Case). Sau đó, các trường hợp này được kết hợp với tĩnh tải và tải trọng gió để tạo ra các tổ hợp tải trọng. Theo TCVN 2737-1995, có hai loại tổ hợp cơ bản. Tổ hợp cơ bản I gồm tĩnh tải và một hoạt tải. Tổ hợp cơ bản II gồm tĩnh tải và nhiều hoạt tải (nhân với hệ số tổ hợp 0.9). Việc thiết lập đầy đủ các tổ hợp này trong Etabs là rất quan trọng để không bỏ sót bất kỳ trường hợp bất lợi nào.

4.2. Xuất kết quả và đọc biểu đồ nội lực từ mô hình Etabs

Sau khi chạy phân tích, Etabs cho phép hiển thị kết quả nội lực dưới dạng biểu đồ màu sắc trực quan hoặc bảng số liệu chi tiết. Kỹ sư có thể xem biểu đồ mô men (M3-3), lực cắt (V2-2) cho dầm, và biểu đồ lực dọc (P), mô men (M2-2, M3-3) cho cột. Việc phân tích các biểu đồ này giúp nhận diện các vị trí có nội lực lớn nhất, thường là ở gối tựa của dầm hoặc chân cột. Đường bao nội lực (Envelope) là kết quả quan trọng nhất, được dùng để tính toán cốt thép cho từng cấu kiện. Kết quả này là nền tảng của một thuyết minh tính toán kết cấu hoàn chỉnh và đáng tin cậy.

4.3. Các giá trị phản lực chân cột và ý nghĩa trong thiết kế móng

Một kết quả quan trọng khác từ mô hình Etabs chung cư là phản lực tại các nút chân cột. Các giá trị này bao gồm lực dọc, lực cắt và mô men theo hai phương. Lực dọc tại chân cột chính là tổng tải trọng thẳng đứng mà cột đó phải gánh chịu và truyền xuống móng. Đây là dữ liệu đầu vào cốt lõi để tính toán sức chịu tải của cọc và thiết kế đài cọc. Các giá trị mô men và lực cắt tại chân cột được sử dụng để kiểm tra và thiết kế liên kết giữa cột và đài cọc, đảm bảo sự ổn định của toàn bộ kết cấu móng cọc dưới tác động của tải trọng ngang như gió.

V. Cách kiểm tra kết quả tính toán kết cấu BTCT và ứng dụng

Hoàn thành việc tính toán khung trục BTCT không chỉ dừng lại ở việc có được các con số nội lực. Một bước cực kỳ quan trọng là kiểm tra và đánh giá độ tin cậy của kết quả. Việc kiểm tra này bao gồm hai khía cạnh chính: kiểm tra trạng thái giới hạn về sử dụng và kiểm tra sự hợp lý của mô hình. Kiểm tra trạng thái giới hạn sử dụng bao gồm kiểm tra chuyển vị đỉnh của công trình và kiểm tra độ võng của dầm, sàn. Chuyển vị đỉnh do tải trọng gió không được vượt quá giới hạn cho phép (thường là H/500, với H là chiều cao công trình) để đảm bảo sự ổn định và cảm giác an toàn cho người sử dụng. Độ võng của dầm và sàn cũng phải nằm trong giới hạn của tiêu chuẩn thiết kế TCVN 5574:2018 để không gây nứt tường, vách ngăn và đảm bảo tính thẩm mỹ. Bên cạnh đó, kỹ sư cần kiểm tra sự hợp lý của mô hình bằng cách xem xét dạng biến dạng tổng thể, sự phân bố nội lực có phù hợp với sơ đồ chịu lực hay không. Toàn bộ quy trình, từ giả thiết đến kết quả, phải được trình bày rõ ràng trong một thuyết minh tính toán kết cấu chuyên nghiệp, làm cơ sở pháp lý và kỹ thuật cho việc thi công.

5.1. Quy trình kiểm tra chuyển vị đỉnh và độ võng của dầm sàn

Sau khi phân tích, Etabs có thể xuất ra giá trị chuyển vị tại mọi nút trong mô hình. Để kiểm tra chuyển vị đỉnh, kỹ sư cần xem xét chuyển vị ngang lớn nhất tại tầng mái dưới tác dụng của tải trọng gió. Giá trị này sẽ được so sánh với giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn (ví dụ, với chung cư An Bình cao 26.3m, giới hạn là 26300/500 = 52.6 mm). Tương tự, độ võng của dầm và sàn được kiểm tra bằng cách so sánh chuyển vị tương đối giữa điểm giữa nhịp và gối tựa với giới hạn quy định. Nếu các giá trị này vượt quá giới hạn, cần phải tăng kích thước tiết diện hoặc thay đổi sơ đồ kết cấu và tính toán lại.

5.2. So sánh kết quả phân tích với tiêu chuẩn thiết kế TCVN

Mọi kết quả từ việc phân tích kết cấu nhà cao tầng phải được đối chiếu và tuân thủ các quy định của hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam. Tiêu chuẩn thiết kế TCVN 5574:2018 về kết cấu bê tông và bê tông cốt thép là tài liệu pháp quy quan trọng nhất. Tiêu chuẩn này quy định các công thức tính toán cốt thép cho cột, dầm, sàn dựa trên nội lực đã xác định, cũng như các yêu cầu về hàm lượng cốt thép tối thiểu, tối đa và các chi tiết cấu tạo. Việc so sánh và áp dụng đúng tiêu chuẩn đảm bảo rằng công trình không chỉ đúng về mặt lý thuyết tính toán mà còn phù hợp với các quy định pháp lý và thực tiễn thi công tại Việt Nam.

5.3. Vai trò của thuyết minh tính toán kết cấu trong hồ sơ thiết kế

Bản thuyết minh tính toán kết cấu là tài liệu tổng hợp toàn bộ quá trình phân tích và thiết kế. Nó không chỉ là một bản báo cáo mà còn là một phần không thể thiếu của hồ sơ thiết kế, có giá trị pháp lý. Thuyết minh phải trình bày rõ ràng các cơ sở tính toán, tiêu chuẩn áp dụng, thông số đầu vào (vật liệu, tải trọng), phương pháp mô hình hóa, và các kết quả chính (nội lực, chuyển vị, kết quả tính thép). Một bản thuyết minh chi tiết, minh bạch và logic giúp cho việc thẩm tra, thẩm định thiết kế được thuận lợi và là kim chỉ nam quan trọng cho quá trình giám sát và thi công sau này, đảm bảo công trình được xây dựng đúng với ý đồ thiết kế.

VI. Kết luận về tính toán khung BTCT và các xu hướng tương lai

Quy trình tính toán khung trục BTCT cho chung cư An Bình là một ví dụ điển hình về ứng dụng khoa học kỹ thuật trong xây dựng hiện đại. Bằng cách kết hợp giữa lý thuyết kết cấu, tiêu chuẩn thiết kế và sức mạnh của các phần mềm như Etabs, các kỹ sư có thể tạo ra những công trình an toàn và kinh tế. Quá trình này, từ việc xác định sơ bộ tiết diện, tính toán tải trọng, dựng mô hình Etabs chung cư, cho đến phân tích nội lực và kiểm tra các điều kiện bền và biến dạng, tạo thành một chu trình khép kín và logic. Tuy nhiên, ngành kỹ thuật xây dựng không ngừng phát triển. Trong tương lai, việc phân tích kết cấu nhà cao tầng sẽ ngày càng phức tạp và chính xác hơn. Các xu hướng mới như tích hợp mô hình thông tin công trình (BIM) với các phần mềm phân tích, sử dụng các vật liệu mới có cường độ cao, và áp dụng các phương pháp phân tích phi tuyến để đánh giá chính xác hơn ứng xử của kết cấu dưới tác động của động đất mạnh đang dần trở nên phổ biến. Những công nghệ này hứa hẹn sẽ nâng cao hơn nữa chất lượng và sự an toàn cho các công trình trong tương lai.

6.1. Tổng kết quy trình thiết kế kết cấu BTCT cho dự án

Quy trình thiết kế kết cấu BTCT cho dự án chung cư An Bình có thể được tóm tắt qua các bước chính: (1) Nghiên cứu hồ sơ kiến trúc và lựa chọn giải pháp kết cấu. (2) Chọn sơ bộ tiết diện các cấu kiện cột, dầm, sàn. (3) Xác định các loại tải trọng tác dụng theo TCVN 2737-1995. (4) Xây dựng mô hình tính toán 3D bằng phần mềm Etabs. (5) Gán tải trọng và thiết lập các trường hợp, tổ hợp tải trọng. (6) Chạy phân tích để xác định nội lực và chuyển vị. (7) Kiểm tra kết quả theo các trạng thái giới hạn. (8) Tính toán và bố trí cốt thép cho tất cả các cấu kiện. (9) Hoàn thiện bản vẽ thiết kế và thuyết minh tính toán kết cấu. Quy trình này đảm bảo tính hệ thống, logic và tuân thủ đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật.

6.2. Ứng dụng phần mềm SAP2000 và các công nghệ mới

Mặc dù Etabs rất mạnh mẽ cho các công trình nhà cao tầng, phần mềm SAP2000 lại có tính tổng quát cao hơn, cho phép phân tích các loại kết cấu đa dạng và phức tạp hơn như kết cấu mái không gian, cầu, hoặc các kết cấu đặc biệt. Trong tương lai, việc kết hợp các phần mềm khác nhau để giải quyết các bài toán chuyên biệt sẽ trở nên phổ biến. Hơn nữa, xu hướng tích hợp mô hình BIM (ví dụ: Revit) với các phần mềm phân tích (Etabs, SAP2000) giúp tự động hóa quá trình cập nhật mô hình, giảm thiểu sai sót và tăng hiệu quả làm việc. Các công nghệ như phân tích phi tuyến, phân tích Pushover cũng sẽ được áp dụng nhiều hơn để đánh giá chính xác khả năng chịu lực của công trình khi xảy ra các sự cố ngoài thiết kế.

6.3. Tầm quan trọng của thiết kế vách cứng lõi thang máy

Trong các nhà cao tầng, ngoài hệ khung, hệ vách cứng (shear walls), đặc biệt là thiết kế vách cứng lõi thang máy, đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc chịu tải trọng ngang. Lõi thang máy bằng BTCT tạo thành một hệ kết cấu hộp cứng vững, có khả năng chống uốn và chống xoắn rất tốt. Hệ vách cứng này tiếp nhận phần lớn tải trọng gió và động đất, giúp giảm chuyển vị ngang của công trình và giảm nội lực trong các cột khung. Việc mô hình hóa và phân tích sự làm việc đồng thời của hệ khung-vách là một bài toán phức tạp nhưng cần thiết để có được một giải pháp kết cấu tối ưu và an toàn nhất cho các công trình cao tầng hiện đại.

13/07/2025
Thuyết minh đồ án btct 2 đề tài chung cư an bình tính toán khung trục 2