Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh chuyển đổi số ngành y tế đang được đẩy mạnh tại Việt Nam, việc ứng dụng hệ thống thông tin trong quản lý khám chữa bệnh (KCB) tại các trạm y tế tuyến xã đóng vai trò then chốt trong nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu. Thành phố Nam Định với 25 trạm y tế (TYT) và hơn 237.000 dân cư là địa bàn nghiên cứu điển hình cho việc triển khai hệ thống thông tin y tế. Năm 2021, tổng số lượt khám chữa bệnh tại các TYT trên địa bàn đạt 11.517 lượt trong 6 tháng đầu năm, trung bình 3 lượt/ngày/trạm, phản ánh nhu cầu quản lý thông tin y tế ngày càng cấp thiết.
Nghiên cứu nhằm mục tiêu mô tả thực trạng sử dụng hệ thống thông tin trong quản lý KCB tại các TYT trên địa bàn thành phố Nam Định năm 2021 và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hệ thống này của nhân viên y tế (NVYT). Phạm vi nghiên cứu bao gồm 129 NVYT tại 25 TYT, kết hợp phương pháp định lượng và định tính, với thời gian thu thập số liệu từ tháng 8/2020 đến tháng 11/2021. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) tại tuyến y tế cơ sở, góp phần đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực quản lý và chất lượng dịch vụ y tế.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu sử dụng khung PRISM (Performance of Routine Information System Management) để đánh giá hoạt động hệ thống thông tin y tế định kỳ, tập trung vào hai nhóm yếu tố chính: yếu tố con người và yếu tố môi trường triển khai. Yếu tố con người bao gồm thái độ, trình độ CNTT, kỹ năng sử dụng hệ thống của NVYT; yếu tố môi trường triển khai gồm chính sách, đào tạo, giám sát và hỗ trợ kỹ thuật. Ngoài ra, nghiên cứu dựa trên các khái niệm chuyên ngành như hệ thống thông tin quản lý khám chữa bệnh (HIS), chuyển đổi số y tế, và các chức năng cốt lõi của hệ thống thông tin y tế như quản lý hồ sơ bệnh án, quản lý đơn thuốc, trích xuất dữ liệu và hỗ trợ ra quyết định lâm sàng.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu kết hợp phương pháp định lượng và định tính. Về định lượng, nhóm nghiên cứu thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo thống kê về hạ tầng CNTT, nhân lực và số lượt KCB tại 25 TYT, đồng thời khảo sát 129 NVYT (tỷ lệ tham gia 93%) bằng bộ phiếu phát vấn có cấu trúc. Về định tính, thực hiện 3 cuộc thảo luận nhóm với 18 đối tượng gồm trạm trưởng, NVYT sử dụng hệ thống và NVYT phụ trách CNTT tại các TYT tiêu biểu.
Cỡ mẫu định lượng là toàn bộ NVYT đang công tác tại các TYT trên địa bàn, đảm bảo tính đại diện. Phân tích số liệu định lượng sử dụng thống kê mô tả (tần số, tỷ lệ) và trình bày bằng bảng, biểu đồ. Số liệu định tính được ghi âm, chuyển thành văn bản và phân tích theo chủ đề để làm rõ các yếu tố ảnh hưởng và nhận thức của NVYT. Nghiên cứu tuân thủ các quy định đạo đức, bảo mật thông tin cá nhân và được Hội đồng đạo đức Trường Đại học Y tế Công cộng phê duyệt.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thực trạng sử dụng hệ thống thông tin: Tất cả 25 TYT đã triển khai hệ thống thông tin VNPT-HMIS để quản lý KCB, với 52 máy tính kết nối internet phục vụ 129 NVYT, trung bình 2-3 NVYT sử dụng chung một máy tính. Tuy nhiên, chỉ 4/10 chức năng của hệ thống được sử dụng thường xuyên, trong đó bác sĩ chủ yếu sử dụng 2 chức năng chính là quản lý người bệnh nội trú, ngoại trú (100%) và quản lý tình trạng người bệnh (88,1%). Tỷ lệ NVYT thường xuyên sử dụng các chức năng khác như lập phiếu đăng ký khám bệnh (52,7%), trích xuất dữ liệu (62,8%) còn hạn chế.
Hạ tầng CNTT và nhân lực: Hạ tầng CNTT tại các TYT còn cũ, tốc độ xử lý chậm, 44,2% NVYT không đồng ý rằng trang thiết bị đáp ứng đủ nhu cầu công việc. Có tới 89,9% NVYT thường xuyên bị gián đoạn khi sử dụng máy tính do lỗi kỹ thuật hoặc bị người khác sử dụng. Về nhân lực CNTT, 100% TYT có NVYT kiêm nhiệm phụ trách CNTT, nhưng chỉ 4% có trình độ kỹ sư CNTT, phần lớn có chứng chỉ tin học trình độ B (68%).
Thái độ và nhận thức của NVYT: NVYT có thái độ tích cực với việc sử dụng hệ thống thông tin, với 89,1% đồng ý hệ thống cải thiện việc tra cứu, tìm kiếm thông tin và 79,8% cho rằng nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe. Tuy nhiên, chỉ 27,1% NVYT cho rằng hệ thống dễ thao tác và 44,1% đánh giá hệ thống chưa đáp ứng nhu cầu công việc. Đáng chú ý, 69% NVYT không chắc sẽ tiếp tục sử dụng hệ thống nếu không bắt buộc.
Đào tạo và chính sách: Tất cả NVYT đã tham gia ít nhất một khóa đào tạo tin học văn phòng, nhưng chỉ 21% được đào tạo chuyên sâu về sử dụng hệ thống quản lý KCB. Nội dung đào tạo chưa đáp ứng nhu cầu thực tế, với 65,7% NVYT cho rằng chưa phù hợp. Về chính sách, mặc dù có các văn bản quy định và kế hoạch triển khai, nhưng chưa có bộ tiêu chí đánh giá mức độ ứng dụng CNTT riêng cho TYT, cũng như thiếu kế hoạch giám sát và hỗ trợ thường xuyên.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy việc ứng dụng hệ thống thông tin trong quản lý KCB tại các TYT trên địa bàn thành phố Nam Định đã được triển khai đồng bộ nhưng còn nhiều hạn chế về hạ tầng kỹ thuật, nhân lực và mức độ sử dụng chức năng hệ thống. Tình trạng máy tính cũ, lỗi kỹ thuật và thiếu nhân lực CNTT chuyên sâu làm giảm hiệu quả sử dụng hệ thống, tương tự với các nghiên cứu tại các địa phương khác và quốc tế. Thái độ tích cực của NVYT là điểm sáng, nhưng sự phức tạp trong thao tác và thiếu đào tạo chuyên sâu khiến họ chưa khai thác hết tiềm năng của hệ thống.
Việc thiếu bộ tiêu chí đánh giá và kế hoạch giám sát cụ thể làm giảm tính hiệu quả trong quản lý và phát triển hệ thống thông tin y tế tại tuyến cơ sở. Các biểu đồ về tỷ lệ sử dụng chức năng, thái độ NVYT và mức độ hài lòng có thể minh họa rõ nét sự phân bố và mức độ chênh lệch giữa các nhóm NVYT, giúp nhà quản lý nhận diện điểm nghẽn để cải thiện.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đào tạo chuyên sâu và thường xuyên: Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn định kỳ và theo chuyên đề về sử dụng hệ thống thông tin, đặc biệt tập trung vào các chức năng ít được sử dụng. Xây dựng tài liệu hướng dẫn bằng video clip dễ tiếp cận, giúp NVYT nâng cao kỹ năng và tự tin sử dụng hệ thống. Thời gian thực hiện: trong vòng 12 tháng, chủ thể: Sở Y tế phối hợp VNPT và Trung tâm Y tế.
Nâng cấp hạ tầng CNTT: Đầu tư thay thế máy tính, thiết bị mạng cũ, nâng cao tốc độ xử lý và ổn định hệ thống để giảm thiểu gián đoạn công việc. Thiết lập hệ thống bảo trì, sửa chữa thường xuyên. Thời gian thực hiện: 18 tháng, chủ thể: Sở Y tế, UBND thành phố.
Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá mức độ ứng dụng CNTT tại TYT: Phát triển bộ tiêu chí pháp lý riêng biệt, phù hợp với đặc thù tuyến y tế cơ sở, làm cơ sở đánh giá, giám sát và khen thưởng. Thời gian thực hiện: 12 tháng, chủ thể: Bộ Y tế phối hợp Sở Y tế.
Tăng cường giám sát và hỗ trợ kỹ thuật: Thiết lập kế hoạch kiểm tra, giám sát định kỳ việc sử dụng hệ thống tại các TYT, đồng thời xây dựng đội ngũ hỗ trợ kỹ thuật chuyên nghiệp, kịp thời xử lý sự cố. Thời gian thực hiện: liên tục, chủ thể: Trung tâm Y tế thành phố.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Nhà quản lý ngành y tế: Sở Y tế, Trung tâm Y tế các tỉnh, thành phố có thể sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, kế hoạch phát triển hệ thống thông tin y tế tại tuyến cơ sở, nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng dịch vụ.
Nhân viên y tế tuyến cơ sở: Các bác sĩ, điều dưỡng, NVYT phụ trách CNTT tại trạm y tế có thể tham khảo để hiểu rõ hơn về thực trạng, các khó khăn và giải pháp nâng cao kỹ năng sử dụng hệ thống thông tin trong công tác khám chữa bệnh.
Nhà nghiên cứu và học viên cao học: Những người nghiên cứu về quản lý bệnh viện, công nghệ thông tin y tế, chuyển đổi số trong y tế có thể khai thác dữ liệu, phương pháp và kết quả nghiên cứu để phát triển các đề tài liên quan.
Đơn vị cung cấp giải pháp CNTT y tế: Các doanh nghiệp phát triển phần mềm, hệ thống quản lý y tế có thể tham khảo để cải tiến sản phẩm, nâng cao tính thân thiện, phù hợp với nhu cầu thực tế của người dùng tại tuyến y tế cơ sở.
Câu hỏi thường gặp
Hệ thống thông tin quản lý khám chữa bệnh tại trạm y tế có những chức năng chính nào?
Hệ thống bao gồm các chức năng như quản lý hồ sơ bệnh án, lập phiếu đăng ký khám bệnh, quản lý đơn thuốc, trích xuất dữ liệu, quản lý chi phí KCB, chăm sóc sức khỏe cá nhân và cộng đồng, hỗ trợ ra quyết định lâm sàng và kết nối dữ liệu với các cơ sở y tế khác.Những khó khăn chính trong việc sử dụng hệ thống thông tin tại các trạm y tế là gì?
Khó khăn gồm hạ tầng CNTT cũ kỹ, máy tính chậm, lỗi kỹ thuật thường xuyên, nhân lực CNTT thiếu chuyên môn sâu, thao tác hệ thống phức tạp, đào tạo chưa đáp ứng nhu cầu và thiếu chính sách giám sát, hỗ trợ thường xuyên.Tại sao nhân viên y tế vẫn còn ưu tiên cách làm việc truyền thống hơn?
Do thao tác trên hệ thống phức tạp, mất nhiều thời gian, dễ sai sót và phải tuân thủ nhiều quy trình, trong khi cách làm truyền thống quen thuộc, linh hoạt hơn. Ngoài ra, việc phải in ấn hồ sơ, báo cáo vẫn còn phổ biến khiến họ chưa hoàn toàn chuyển đổi sang môi trường số.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống thông tin tại trạm y tế?
Cần tổ chức đào tạo chuyên sâu, nâng cấp hạ tầng CNTT, xây dựng bộ tiêu chí đánh giá ứng dụng CNTT, tăng cường giám sát và hỗ trợ kỹ thuật, đồng thời cải tiến giao diện, đơn giản hóa thao tác để phù hợp với người dùng.Vai trò của chính sách và kế hoạch trong việc triển khai hệ thống thông tin y tế là gì?
Chính sách và kế hoạch rõ ràng giúp định hướng, tạo động lực, phân bổ nguồn lực và giám sát việc triển khai, đảm bảo hệ thống được sử dụng hiệu quả, đồng bộ và bền vững tại các trạm y tế.
Kết luận
- Nghiên cứu đã mô tả thực trạng sử dụng hệ thống thông tin quản lý khám chữa bệnh tại 25 trạm y tế trên địa bàn thành phố Nam Định năm 2021, với 129 NVYT tham gia khảo sát.
- Kết quả cho thấy hệ thống đã được triển khai đồng bộ nhưng còn nhiều hạn chế về hạ tầng kỹ thuật, nhân lực CNTT và mức độ sử dụng các chức năng hệ thống.
- Thái độ tích cực của NVYT là cơ sở để phát triển ứng dụng CNTT, tuy nhiên cần cải thiện đào tạo, nâng cấp hạ tầng và chính sách hỗ trợ.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống thông tin tại tuyến y tế cơ sở trong vòng 12-18 tháng tới.
- Khuyến khích các nhà quản lý, NVYT và đơn vị cung cấp CNTT tham khảo và áp dụng kết quả nghiên cứu để thúc đẩy chuyển đổi số y tế hiệu quả hơn.
Hãy hành động ngay hôm nay để nâng cao chất lượng quản lý khám chữa bệnh tại tuyến y tế cơ sở, góp phần xây dựng nền y tế số hiện đại, phục vụ tốt hơn cho sức khỏe cộng đồng.