Người đăng
Ẩn danhPhí lưu trữ
30.000 VNĐMục lục chi tiết
Tóm tắt
Dự án Thiết Kế Tổ Chức Thi Công Đường Giao Thông Tuyến Quốc Lộ 2B là một hạng mục trọng điểm, đóng vai trò then chốt trong việc hoàn thiện mạng lưới giao thông kết nối Vĩnh Phúc với các tỉnh phía Bắc. Giai đoạn tổ chức thi công là bước cuối cùng, hiện thực hóa các bản vẽ kỹ thuật đã được phê duyệt thành một công trình cụ thể. Quá trình này đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ và chính xác giữa các nguồn lực như lao động, máy móc và vật tư để đảm bảo tiến độ, chất lượng và an toàn. Tài liệu gốc tập trung vào gói thầu số 02, đoạn từ Km17+100 đến Km21+700, với tổng chiều dài 4.600m. Đây là đoạn tuyến đi qua địa hình đồng bằng Bắc Bộ, tương đối bằng phẳng nhưng có đặc thù là dân cư sinh sống đông đúc, nhà cửa bám sát mặt đường. Vì vậy, công tác quản lý dự án công trình giao thông không chỉ tập trung vào kỹ thuật mà còn phải giải quyết các vấn đề về mặt bằng và đảm bảo lưu thông. Một tư vấn thiết kế đường bộ chuyên nghiệp cần phải xây dựng một kế hoạch chi tiết, từ việc khảo sát hiện trạng đến lập biện pháp thi công tối ưu. Các tiêu chuẩn thiết kế đường TCVN, cụ thể là TCVN 4054-98 cho đường cấp III đồng bằng, là kim chỉ nam cho toàn bộ quá trình thiết kế. Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công phải thể hiện rõ ràng từng hạng mục, từ nền đường, mặt đường đến hệ thống thoát nước, làm cơ sở cho nhà thầu thi công hạ tầng giao thông triển khai công việc một cách hiệu quả và chính xác, đồng thời phục vụ công tác nghiệm thu công trình đường bộ sau này.
Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 2B đoạn Vĩnh Yên – Việt Trì có ý nghĩa chiến lược, nhằm hoàn thiện mạng lưới giao thông, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội giữa Vĩnh Phúc và các tỉnh vùng Tây Bắc. Theo tài liệu gốc, phạm vi nghiên cứu tập trung vào gói thầu số 02, kéo dài 4.600m từ Km17+100 (trung tâm TP. Vĩnh Yên) đến Km21+700. Mục tiêu chính là nâng cấp tuyến đường đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng, với tốc độ thiết kế 60 km/h, bề rộng nền đường 18m và mặt đường 11m. Quá trình này bao gồm việc thi công mới hoàn toàn nền, mặt đường, hệ thống cống và rãnh thoát nước dọc. Việc này đòi hỏi một kế hoạch tổ chức thi công đường quốc lộ bài bản, được giám sát chặt chẽ bởi chủ đầu tư dự án QL2B và đơn vị giám sát thi công QL2B.
Tuyến đường thuộc địa hình đồng bằng Bắc Bộ, tương đối bằng phẳng, ít bị chia cắt bởi sông suối lớn. Tuy nhiên, một số đoạn có nền đất yếu, cần đào bỏ lớp bùn hữu cơ trước khi đắp nền. Công tác khảo sát địa chất công trình cho thấy địa chất khu vực tương đối ổn định, chủ yếu là các lớp trầm tích Kỷ thứ tư với sức chịu tải khá cao (2-3kg/cm2), thuận lợi cho xây dựng. Khí hậu khu vực có mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, tập trung tới 85% lượng mưa cả năm, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thi công. Do đó, việc lập kế hoạch thi công phải tính toán kỹ lưỡng yếu tố thời tiết để tránh gián đoạn. Công tác khảo sát địa hình tuyến là bước đầu tiên và quan trọng nhất để có dữ liệu chính xác cho thiết kế.
Việc Thiết Kế Tổ Chức Thi Công Đường Giao Thông Tuyến Quốc Lộ 2B phải đối mặt với nhiều thách thức đáng kể, đòi hỏi các giải pháp kỹ thuật và quản lý linh hoạt. Thách thức lớn nhất là thi công trên nền đường cũ đang khai thác, mật độ giao thông cao. Điều này bắt buộc nhà thầu phải có biện pháp thi công đường quốc lộ vừa đảm bảo tiến độ, vừa không gây ùn tắc giao thông. Công tác phân luồng, đặt biển báo, và tổ chức thi công theo từng nửa mặt đường là giải pháp bắt buộc. Một vấn đề khác là giải phóng mặt bằng dự án QL2B, đặc biệt ở đoạn đầu tuyến qua trung tâm thành phố Vĩnh Yên, nơi nhà cửa bám sát mặt đường. Sự chậm trễ trong khâu này có thể phá vỡ toàn bộ kế hoạch tiến độ. Về mặt kỹ thuật, địa chất một số khu vực là nền đất yếu, đòi hỏi phải xử lý vét bùn và gia cố nền đường cẩn thận trước khi đắp đất K98, làm tăng khối lượng và chi phí. Bên cạnh đó, việc cung ứng vật liệu xây dựng với khối lượng lớn như cấp phối đá dăm, đất đắp, và bê tông nhựa nóng cần được điều phối hợp lý để tránh tình trạng thiếu hụt hoặc tồn kho quá mức. Cuối cùng, công tác an toàn lao động công trường giao thông và bảo vệ môi trường cũng là một thách thức, đòi hỏi sự tuân thủ nghiêm ngặt các quy định để tránh tai nạn và giảm thiểu tác động tiêu cực đến cộng đồng dân cư xung quanh.
Quản lý vật liệu là một bài toán phức tạp. Các mỏ vật liệu chính như mỏ đất Hợp Hòa, mỏ đá Tam Dương cách công trường khoảng 30km. Việc vận chuyển một khối lượng đất đắp lên tới hơn 111.000 m³ và đá các loại đòi hỏi một kế hoạch điều vận chi tiết để tối ưu hóa chi phí và thời gian. Công tác điều phối đất dọc tuyến gần như không có do khối lượng đào nền không đáng kể, chủ yếu là đất vận chuyển từ mỏ về. Thêm vào đó, việc xử lý và vận chuyển hơn 67.000 m³ bùn, đất hữu cơ đến bãi thải quy định cũng là một thách thức về logistics và chi phí. Việc này đòi hỏi nhà thầu thi công hạ tầng giao thông phải có năng lực quản lý và điều phối phương tiện hiệu quả.
Thi công trong điều kiện vẫn phải đảm bảo giao thông là thách thức lớn nhất của dự án. Theo tài liệu gốc, nhà thầu phải áp dụng các biện pháp như thi công cuốn chiếu từng nửa mặt đường, phân luồng xe, đặt hệ thống biển báo, rào chắn và bố trí người điều tiết. Đặc biệt khi thi công cống ngang đường, phải thực hiện từng 1/2 cống để không làm gián đoạn lưu thông. Bên cạnh đó, việc đảm bảo an toàn lao động công trường giao thông là ưu tiên hàng đầu. Công trường nằm sát khu dân cư, có nhiều phương tiện qua lại, tiềm ẩn nguy cơ tai nạn cao. Do đó, mọi công nhân phải được trang bị bảo hộ đầy đủ và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình an toàn, đặc biệt khi vận hành các máy móc hạng nặng.
Giải pháp cho Thiết Kế Tổ Chức Thi Công Đường Giao Thông Tuyến Quốc Lộ 2B ở hạng mục nền đường được triển khai theo một quy trình chặt chẽ, tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành. Giai đoạn này được xem là nền tảng, quyết định trực tiếp đến sự ổn định và tuổi thọ của công trình. Công tác đầu tiên là chuẩn bị mặt bằng, bao gồm phát quang và vét bùn, đào bỏ lớp đất hữu cơ ở những vị trí nền đất yếu. Khối lượng đất bùn được vận chuyển đến bãi thải đã được cấp phép. Tiếp theo là công tác đắp đất nền đường. Đất đắp được vận chuyển từ mỏ về, sau đó san gạt thành từng lớp với chiều dày không quá 20cm sau khi lu lèn. Quá trình lu lèn được thực hiện bằng lu rung và lu bánh lốp để đạt độ chặt yêu cầu K=0,98 theo tiêu chuẩn thiết kế đường TCVN. Song song với thi công nền đường là việc xây dựng hệ thống công trình thoát nước. Các cống ngang đường và rãnh dọc được thi công trước để đảm bảo thoát nước cho nền đường trong quá trình xây dựng và khai thác sau này. Toàn bộ quy trình thi công nền mặt đường được giám sát thi công QL2B một cách nghiêm ngặt, từ khâu kiểm tra vật liệu đầu vào đến nghiệm thu từng lớp đắp, đảm bảo chất lượng công trình.
Quy trình thi công nền đường bắt đầu bằng việc dọn dẹp mặt bằng, sau đó tiến hành đào vét lớp bùn và đất hữu cơ bằng máy đào gầu sấp. Lớp đất yếu này được vận chuyển đi. Tiếp theo, đất đắp đạt chuẩn được vận chuyển từ mỏ về và đổ thành từng đống theo cự ly tính toán. Máy ủi sẽ san đất thành các lớp đồng đều, sau đó xe téc nước sẽ tưới ẩm để đạt độ ẩm tốt nhất cho việc đầm nén. Công đoạn quan trọng nhất là lu lèn, sử dụng kết hợp lu bánh nhẫn và lu rung để đạt độ chặt thiết kế K=0,98. Mỗi lớp đắp đều được kiểm tra độ chặt trước khi thi công lớp tiếp theo, đảm bảo sự ổn định đồng đều cho toàn bộ nền đường. Quá trình này chính là cốt lõi của biện pháp thi công đường quốc lộ hiệu quả.
Hệ thống thoát nước là một phần không thể thiếu để bảo vệ kết cấu nền mặt đường. Trên tuyến QL2B, công tác thiết kế hệ thống thoát nước đường bộ bao gồm hai hạng mục chính: cống ngang đường và rãnh dọc. Tài liệu gốc chỉ rõ có 16 cống cần xây dựng, bao gồm 9 cống tròn BTCT Ø100 và 7 cống bản BTCT KĐ100, phần lớn là xây mới hoặc thay thế cống cũ. Thi công cống đòi hỏi đào hố móng, làm lớp đệm đá dăm, lắp đặt hoặc xây dựng thân cống và đắp đất hoàn trả. Đối với rãnh thoát nước dọc, dự án sử dụng rãnh hộp chữ U bằng bê tông đúc sẵn, được lắp đặt tại các khu vực đông dân cư để đảm bảo mỹ quan và vệ sinh môi trường. Việc thi công các công trình này phải được thực hiện chính xác theo hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công.
Chất lượng mặt đường là yếu tố quyết định đến sự êm thuận và an toàn khi khai thác, do đó, Thiết Kế Tổ Chức Thi Công Đường Giao Thông Tuyến Quốc Lộ 2B đặc biệt chú trọng đến hạng mục này. Kết cấu mặt đường được thiết kế gồm nhiều lớp, mỗi lớp có chức năng riêng và yêu cầu kỹ thuật khắt khe. Lớp dưới cùng là móng cấp phối đá dăm loại 2, dày 20cm, có vai trò chịu lực và phân tán tải trọng. Lớp tiếp theo là móng cấp phối đá dăm loại 1, dày 15cm. Cả hai lớp móng này đều được thi công bằng phương pháp rải và lu lèn đến độ chặt yêu cầu. Sau khi hoàn thiện lớp móng trên, một lớp nhựa thấm bám được tưới để tạo liên kết với lớp mặt. Lớp mặt bê tông nhựa được chia làm hai lớp: lớp dưới là bê tông nhựa nóng hạt thô dày 7cm và lớp trên cùng là bê tông nhựa nóng hạt trung dày 5cm. Việc thi công bê tông nhựa đòi hỏi công nghệ hiện đại với máy rải chuyên dụng và hệ thống máy lu đa dạng (lu bánh sắt, lu bánh lốp). Nhiệt độ của hỗn hợp bê tông nhựa, tốc độ lu, và trình tự lu đều phải được kiểm soát nghiêm ngặt để đảm bảo độ bằng phẳng và độ chặt, góp phần vào việc duy tu bảo trì đường quốc lộ sau này được thuận lợi hơn.
Thi công lớp móng cấp phối đá dăm (CPĐD) là bước đệm quan trọng. Vật liệu CPĐD được vận chuyển đến công trường và đổ thành từng đống. Sau đó, máy san sẽ san phẳng vật liệu theo đúng cao độ và chiều dày thiết kế. Trước khi lu, bề mặt lớp CPĐD được tưới nước để đạt độ ẩm tốt nhất (Wop). Trình tự lu lèn được thực hiện nghiêm ngặt: lu sơ bộ bằng lu bánh nhẫn, lu chặt bằng lu rung 25T và lu hoàn thiện bằng lu bánh lốp. Vệt lu sau phải đè lên vệt lu trước ít nhất 20cm để đảm bảo độ chặt đồng đều trên toàn bộ bề mặt. Chất lượng lớp móng được kiểm tra bằng phương pháp phễu rót cát để xác định độ chặt K ≥ 0,98.
Đây là công đoạn đòi hỏi kỹ thuật cao nhất. Hỗn hợp bê tông nhựa nóng được sản xuất tại trạm trộn và vận chuyển đến hiện trường bằng xe tự đổ chuyên dụng, đảm bảo nhiệt độ khi rải không thấp hơn 120°C. Máy rải sẽ tiến hành rải hỗn hợp thành một vệt đều đặn, đúng chiều dày và độ dốc ngang thiết kế. Ngay sau khi rải, hệ thống lu sẽ hoạt động theo 3 giai đoạn: lu sơ bộ (lu nhẹ 8-10T), lu chặt (lu bánh lốp 16T) và lu hoàn thiện (lu bánh sắt). Việc lu lèn phải kết thúc khi nhiệt độ hỗn hợp giảm xuống khoảng 70°C. Các mối nối dọc và ngang giữa các vệt rải cũng được xử lý tỉ mỉ để đảm bảo mặt đường liên tục và bằng phẳng.
Để đảm bảo dự án Thiết Kế Tổ Chức Thi Công Đường Giao Thông Tuyến Quốc Lộ 2B hoàn thành đúng tiến độ, chất lượng và an toàn, công tác quản lý và giám sát đóng vai trò xương sống. Việc quản lý dự án công trình giao thông được thực hiện thông qua một kế hoạch tiến độ chi tiết, phân chia công việc theo từng giai đoạn và hạng mục cụ thể. Kế hoạch này là cơ sở để điều phối nhân lực, máy móc và vật tư một cách khoa học. Đơn vị giám sát thi công QL2B do chủ đầu tư dự án QL2B chỉ định, có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi toàn bộ quá trình thi công. Họ kiểm soát chất lượng vật liệu đầu vào, giám sát việc tuân thủ quy trình kỹ thuật tại hiện trường, và thực hiện nghiệm thu từng phần công việc. Công tác an toàn lao động công trường giao thông được đặt lên hàng đầu với các biện pháp như rào chắn, biển báo, và huấn luyện an toàn định kỳ. Cuối cùng, sau khi hoàn thành toàn bộ các hạng mục, nhà thầu sẽ lập hồ sơ hoàn công, bao gồm các bản vẽ, biên bản nghiệm thu, và nhật ký thi công, để tiến hành nghiệm thu công trình đường bộ và bàn giao cho chủ đầu tư đưa vào sử dụng.
Tiến độ thi công được lập dưới dạng sơ đồ ngang, thể hiện rõ trình tự và thời gian thực hiện của từng hạng mục: thi công nền đường (180 ngày), thi công cống rãnh (150 ngày), thi công móng đường (90 ngày), và thi công mặt đường (120 ngày). Các công việc được tổ chức theo phương pháp dây chuyền, ví dụ như dây chuyền thi công nền đường sẽ đi trước, theo sau là dây chuyền thi công hệ thống thoát nước, và cuối cùng là các dây chuyền làm móng và mặt đường. Việc tổ chức theo dây chuyền giúp tối ưu hóa việc sử dụng máy móc và nhân lực, đảm bảo công việc diễn ra liên tục, nhịp nhàng và hiệu quả.
Nghiệm thu là quá trình kiểm tra, đánh giá chất lượng công trình so với thiết kế và tiêu chuẩn kỹ thuật. Quá trình nghiệm thu công trình đường bộ diễn ra theo nhiều cấp: nghiệm thu nội bộ của nhà thầu, nghiệm thu vật liệu đầu vào, nghiệm thu công việc ẩn (móng cống, nền đường), và nghiệm thu hoàn thành hạng mục. Mỗi giai đoạn nghiệm thu đều yêu cầu lập biên bản có chữ ký của các bên liên quan: nhà thầu, tư vấn giám sát, và chủ đầu tư. Hồ sơ hoàn công là tập hợp toàn bộ tài liệu pháp lý và kỹ thuật của công trình, phản ánh trung thực quá trình thi công và là điều kiện bắt buộc để bàn giao và quyết toán dự án.
Bạn đang xem trước tài liệu:
Thiết kế tổ chức thi công đường giao thông tuyến quốc lộ 2b đoạn vĩnh yên việt trì gói thầu số 02 km17 10 km21 700