Tác Động Của Việc Làm Không Phù Hợp Tới Suất Sinh Lời Từ Giáo Dục Ở Việt Nam

Chuyên ngành

Kinh tế học

Người đăng

Ẩn danh

Thể loại

Luận án Tiến sĩ

2024

186
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Giáo Dục Thu Nhập Tổng Quan Nghiên Cứu Chuyên Sâu Nhất

Giáo dục đóng vai trò then chốt trong việc hình thành nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần vào vốn xã hộivốn con người. Các nhà nghiên cứu đã quan tâm đến suất sinh lời từ đầu tư cho giáo dục từ những năm 1950, sử dụng nó để đưa ra các quyết định chính sách vĩ mô và cải cách giáo dục. Những người có trình độ học vấn cao thường có cơ hội việc làm và thu nhập tốt hơn, tạo động lực thúc đẩy đầu tư vào giáo dục. Tuy nhiên, bằng chứng từ các nước đang chuyển đổi cho thấy, tác động của việc làm đúng ngành nghề đến thu nhập không phải lúc nào cũng rõ ràng. Sự thay đổi cơ cấu ngành nghề, sự không ăn khớp giữa giáo dục và nhu cầu thị trường, và chênh lệch cung cầu lao động đều ảnh hưởng đến suất sinh lời từ giáo dục. Điều này dẫn đến việc sử dụng kém hiệu quả nguồn lực và phân bổ lại nguồn lực. Nghiên cứu này đi sâu vào tác động của việc làm không phù hợp đến lợi tức giáo dục ở Việt Nam, một vấn đề ít được nghiên cứu ở các nước đang phát triển.

1.1. Tầm Quan Trọng Của Giáo Dục Đối Với Sự Phát Triển Kinh Tế

Giáo dục tạo ra nguồn nhân lực phù hợp cho mỗi quốc gia, từ đó hình thành nên vốn xã hộivốn con người (Lau và cộng sự, 1993; Moock và cộng sự, 2003; Hanushek và Woessmann, 2020). Quá trình đào tạo thường đem lại lợi ích cho chính đất nước đó, các cơ sở giáo dục và cá nhân được đào tạo. Các quốc gia và các tổ chức dựa vào suất sinh lời từ giáo dục để đưa ra các quyết định chính sách vĩ mô, quỹ đầu tư cho giáo dục cũng như các chương trình cải cách giáo dục (Staff, 2002).

1.2. Những Thách Thức Trong Việc Đánh Giá Suất Sinh Lời Giáo Dục

Những bằng chứng tại các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi lại đưa ra những khía cạnh khác nhau về suất sinh lời từ giáo dục. Đối với nhóm lao động có thu nhập trung bình, tác động của việc làm đúng ngành nghề hay không đúng ngành nghề tới thu nhập không có nhiều dấu hiệu rõ ràng (Nguyen và cộng sự, 2021). Nhưng lại có bằng chứng rõ ràng về tác động của việc làm đúng ngành nghề tới thu nhập của lao động trẻ: đúng ngành nghề sẽ có thu nhập tốt hơn (She và cộng sự, 2023; Le và cộng sự, 2022).

II. Làm Trái Ngành Thực Trạng Ảnh Hưởng Đến Thu Nhập

Việc làm không phù hợp được phân tích theo hai khía cạnh: theo chiều dọc (dựa trên trình độ, bằng cấp) và theo chiều ngang (dựa trên lĩnh vực chuyên môn). Theo lý thuyết vốn con người, người lao động làm việc không phù hợp sẽ không thể sử dụng hết kỹ năng đã được đào tạo, dẫn đến thu nhập thấp hơn so với người làm việc phù hợp. Người lao động làm việc không phù hợp là một sự lãng phí cho cả cá nhân và xã hội, ảnh hưởng đến hiệu quả của giáo dục và đóng góp vào nền kinh tế. Nghiên cứu này nhằm nhận diện thực trạng này và tìm hiểu ảnh hưởng của việc làm không phù hợp đến thu nhập của người lao động, một lĩnh vực ít được nghiên cứu ở các nước đang phát triển, nơi có những đặc thù riêng biệt.

2.1. Phân Loại Việc Làm Không Phù Hợp Chiều Dọc Và Chiều Ngang

Việc làm không phù hợp được phân tích theo hai khía cạnh: việc làm không phù hợp theo chiều dọcviệc làm không phù hợp theo chiều ngang (Sloane, 2020). Việc làm không phù hợp theo chiều dọc dựa trên đối chiếu trình độ, bằng cấp, hoặc kỹ năng của người lao động với yêu cầu của công việc. Việc làm không phù hợp theo chiều ngang dựa trên đối chiếu lĩnh vực chuyên môn/nghề đã được đào tạo của người lao động với nghề nghiệp hiện tại.

2.2. Mối Liên Hệ Giữa Việc Làm Không Phù Hợp Thu Nhập

Theo lý thuyết vốn con người, thêm số năm đi học người lao động sẽ được tăng kiến thức, kỹ năng và khả năng giải quyết vấn đề, từ đó tăng năng suất và tăng thu nhập (Finnie và Frenette, 2003). Nhưng người lao động làm việc không phù hợp với đào tạo sẽ không thể sử dụng hết những kỹ năng đã được đào tạo của họ vào công việc và người sử dụng lao động sẽ không trả tiền công cho những kỹ năng không được sử dụng đến này.

2.3. Hệ Lụy Của Việc Làm Không Phù Hợp Đối Với Cá Nhân Và Xã Hội

Người lao động làm việc không phù hợp với trình độ và chuyên môn đã được đào tạo là một sự lãng phí cho cả cá nhân và xã hội. Hệ lụy của tình trạng này là không tốt đứng trên góc độ hiệu quả của giáo dục cũng như đóng góp của người lao động cho nền kinh tế. Do đó, việc nhận diện thực trạng này và tìm hiểu ảnh hưởng của việc làm không phù hợp với giáo dục tới thu nhập của người lao động là rất cần thiết.

III. Cách Đo Lường Đánh Giá Suất Sinh Lời Từ Giáo Dục

Luận án này tập trung vào đánh giá tác động của việc làm không phù hợp đến suất sinh lời từ giáo dục. Nghiên cứu đặt ra các câu hỏi: Việc làm không phù hợp được xác định như thế nào? Tình trạng này ở Việt Nam hiện tại ra sao? Thu nhập của lao động làm việc phù hợp và không phù hợp khác nhau như thế nào? Suất sinh lời từ giáo dục có khác biệt giữa hai nhóm này không? Mô hình nào phù hợp để phân tích tác động này? Sự chênh lệch thu nhập là do tố chất hay do tình trạng việc làm? Từ đó, đưa ra hàm ý chính sách phù hợp.

3.1. Xác Định Tiêu Chí Đánh Giá Việc Làm Không Phù Hợp

Việc làm không phù hợp với trình độ chuyên môn được xác định như thế nào? Tình trạng việc làm không phù hợp với trình độ chuyên môn theo tiêu chuẩn quốc tế ở Việt Nam hiện tại ra sao? Trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi ở Việt Nam, thu nhập của lao động làm việc không phù hợp và phù hợp với giáo dục khác nhau như thế nào?

3.2. So Sánh Suất Sinh Lời Giáo Dục Giữa Các Nhóm Lao Động

Suất sinh lời từ giáo dục có khác biệt đối với những người làm việc phù hợp và không phù hợp với giáo dục hay không? Mô hình nào phù hợp với việc phân tích tác động của tình trạng việc làm không phù hợp tới suất sinh lời từ giáo dục? Sự chênh lệch thu nhập giữa người làm việc không phù hợp và người làm việc phù hợp là do tố chất của họ hay do tình trạng việc làm?

3.3. Đưa Ra Các Hàm Ý Chính Sách Dựa Trên Kết Quả Nghiên Cứu

Hàm ý chính sách nào cần được nêu ra? Các chính sách của nhà nước nên tập trung vào những vấn đề gì? Đâu là những yếu tố cần được xem xét để tối ưu hóa hiệu quả giáo dục và phát triển thị trường lao động?

IV. Nghiên Cứu Chuyên Sâu Đối Tượng Phạm Vi Phân Tích

Đối tượng nghiên cứu là tác động của việc làm không phù hợp đến suất sinh lời từ giáo dục, được đo lường thông qua hàm thu nhập từ vốn con người của Mincer. Luận án tập trung vào suất sinh lời cá nhân từ giáo dục và tác động điều tiết của việc làm không phù hợp đến mối quan hệ giữa số năm đi học và thu nhập. Phạm vi nghiên cứu giới hạn ở suất sinh lời cá nhân, ước lượng qua hàm thu nhập Mincer, dựa trên số năm đi học, kinh nghiệm và thu nhập. Luận án tập trung vào các yếu tố chính đã được đề xuất trong mô hình Mincer và các nghiên cứu trước, bổ sung yếu tố việc làm không phù hợp, và áp dụng tiêu chuẩn để xác định tình trạng này theo trình độ và lĩnh vực chuyên môn. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu Điều tra Lao động Việc làm năm 2019 trên 63 tỉnh thành.

4.1. Xác Định Đối Tượng Nghiên Cứu Suất Sinh Lời Cá Nhân

Đối tượng nghiên cứu là sự tác động của việc làm không phù hợp tới suất sinh lời từ giáo dục. Cụ thể là, suất sinh lời cá nhân từ giáo dục được đo lường thông qua hàm thu nhập từ vốn con người của Mincer, trong đó suất sinh lời chính là hệ số tác động biên của số năm đi học lên thu nhập của người lao động – cho biết tỷ lệ thu nhập tăng thêm tương ứng với mỗi năm đi học.

4.2. Giới Hạn Phạm Vi Nghiên Cứu Về Nội Dung Không Gian Thời Gian

Đề tài luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu là suất sinh lời cá nhân từ giáo dục, trong đó suất sinh lời cá nhân từ giáo dục được ước lượng qua hàm thu nhập từ vốn con người của Mincer. Trên thực tế có nhiều yếu tố khác nhau cùng ảnh hưởng đến suất sinh lời từ giáo dục nhưng luận án chỉ tập trung vào các yếu tố chính đã được đề xuất trong mô hình Mincer và trong các nghiên cứu trước đây, đồng thời bổ sung yếu tố việc làm không phù hợp với giáo dục đào tạo.

V. Phương Pháp Nghiên Cứu Nguồn Số Liệu Phân Tích Chi Tiết

Luận án sử dụng phương pháp định lượng, bao gồm phân tích thống kê và kinh tế lượng. Phân tích thống kê mô tả được dùng để phản ánh thực trạng việc làm không phù hợp và so sánh thu nhập. Phương pháp kinh tế lượng ước lượng suất sinh lời từ đầu tư cho giáo dục trong điều kiện làm việc phù hợp hoặc không phù hợp. Mô hình hồi quy chuyển đổi nội sinh (ESR) được sử dụng để giải quyết vấn đề biến nội sinh. Phương pháp phân rã Oaxaca – Blinder phân tích sâu hơn về quá trình hình thành thu nhập. Dữ liệu được lấy từ Điều tra Lao động Việc làm năm 2019.

5.1. Sử Dụng Phương Pháp Định Lượng Trong Phân Tích

Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp định lượng bao gồm phương pháp phân tích thống kê và phương pháp kinh tế lượng. Phương pháp phân tích thống kê mô tả được dùng để: (i) phản ánh thực trạng việc làm không phù hợp tại Việt Nam; (ii) so sánh thu nhập của người lao động làm việc phù hợp và làm việc không phù hợp.

5.2. Ước Lượng Suất Sinh Lời Bằng Mô Hình Kinh Tế Lượng

Phương pháp kinh tế lượng được dùng để: Thứ nhất là ước lượng suất sinh lời từ đầu tư cho giáo dục của các cá nhân trong điều kiện làm việc phù hợp hoặc không phù hợp với giáo dục đào tạo. Hàm thu nhập Mincer được mở rộng thêm biến việc làm không phù hợp với giáo dục đào tạo. Trong trường hợp biến việc làm không phù hợp với giáo dục đào tạo là biến nội sinh, nghiên cứu sinh sử dụng mô hình chuyển đổi nội sinh (ESR) và ước lượng bằng phương pháp hợp lý tối đa đầy đủ thông tin (FIML) nhằm thu được ước lượng vững của các tham số trong mô hình.

5.3. Phân Tích Chênh Lệch Thu Nhập Bằng Phương Pháp Phân Rã Oaxaca Blinder

Luận án sử dụng phương pháp phân rã Oaxaca – Blinder để phân tích kỹ hơn về quá trình hình thành thu nhập và xác định những nhân tố có tác động lớn đến sự chênh lệch thu nhập giữa những người làm việc phù hợp và những người làm việc không phù hợp với giáo dục đào tạo.

VI. Đóng Góp Mới Lý Luận Thực Tiễn Trong Nghiên Cứu

Luận án này có những đóng góp mới cả về lý luận và thực tiễn. Về mặt lý luận, nó mở rộng mô hình Mincer bằng cách bổ sung yếu tố tình trạng việc làm không phù hợp. Kết quả kiểm định khẳng định tính nội sinh của tình trạng này, và luận án giải quyết vấn đề ước lượng mô hình bằng ESR. Về mặt thực tiễn, nghiên cứu áp dụng tiếp cận theo tiêu chuẩn để xác định thực trạng việc làm không phù hợp, cung cấp thông tin chi tiết về tình trạng này ở Việt Nam và phân tích ảnh hưởng của nó đến thu nhập.

6.1. Mở Rộng Lý Thuyết Về Suất Sinh Lời Giáo Dục

Về mặt lý luận, luận án đã mở rộng mô hình Mincer (1958, 1974) bằng việc bổ sung nhân tố tình trạng việc làm không phù hợp với giáo dục vào mô hình này. Kết quả kiểm định từ bộ số liệu Điều tra LĐVL của Việt Nam đã khẳng định tính nội sinh của tình trạng việc làm không phù hợp. Luận án đã giải quyết vấn đề ước lượng mô hình kinh tế lượng khi mô hình này chứa biến giả nội sinh bằng việc sử dụng mô hình hồi quy chuyển đổi nội sinh (ESR).

6.2. Đóng Góp Thực Tiễn Trong Phân Tích Thực Trạng Việc Làm

Về mặt thực tiễn, luận án áp dụng tiếp cận theo tiêu chuẩn vào việc xác định và phản ánh thực trạng việc làm không phù hợp trên đồng thời hai khía cạnh trình độ và lĩnh vực đào tạo của người lao động. Kết quả thống kê cung cấp thông tin về tình trạng việc làm không phù hợp tại Việt Nam. Tỷ lệ người lao động làm việc không phù hợp có sự khác nhau khá lớn giữa giới tính, trình độ và lĩnh vực đào tạo.

6.3. Phân Tích Chi Tiết Ảnh Hưởng Của Việc Làm Không Phù Hợp Tới Thu Nhập

Luận án phân tích sâu sắc ảnh hưởng của việc làm không phù hợp tới thu nhập của người lao động thông qua các phương pháp thống kê. Các kết quả phân tích cung cấp những bằng chứng quan trọng về sự khác biệt giữa hai nhóm lao động phù hợp và không phù hợp, cũng như những yếu tố tác động đến thu nhập của họ.

14/05/2025
Tác động của việc làm không phù hợp tới suất sinh lời từ giáo dục ở việt nam
Bạn đang xem trước tài liệu : Tác động của việc làm không phù hợp tới suất sinh lời từ giáo dục ở việt nam

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Nghiên cứu "Tác động của Việc Làm Không Phù Hợp Đến Lợi Tức Từ Giáo Dục ở Việt Nam: Nghiên cứu chuyên sâu" đi sâu phân tích ảnh hưởng tiêu cực của tình trạng làm việc không đúng chuyên môn đến thu nhập của người lao động đã qua đào tạo tại Việt Nam. Nó chỉ ra rằng, khi người lao động làm công việc không phù hợp với bằng cấp và kỹ năng được đào tạo, lợi ích kinh tế từ giáo dục (ví dụ: mức lương cao hơn) sẽ bị giảm sút đáng kể. Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng thực tế, có giá trị cho các nhà hoạch định chính sách, các cơ sở đào tạo và cả người lao động trong việc định hướng nghề nghiệp, điều chỉnh chương trình đào tạo và cải thiện thị trường lao động.

Để hiểu rõ hơn về quá trình lựa chọn ngành nghề và trường đại học, vốn có ảnh hưởng lớn đến việc làm sau này, bạn có thể tham khảo thêm: Đề tài các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường đại học khối ngành kinh tế của tân sinh viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Việc khám phá những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn trường sẽ giúp bạn có cái nhìn toàn diện hơn về nguồn gốc của vấn đề việc làm không phù hợp và cách giải quyết nó từ gốc rễ.