Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế, quản lý thuế tài nguyên trở thành một vấn đề cấp thiết nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên và đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN). Tỉnh Cao Bằng, với đặc thù là một địa phương có trữ lượng tài nguyên khoáng sản không lớn nhưng có hoạt động khai thác tài nguyên diễn ra mạnh mẽ trong giai đoạn 2021-2023, đã đặt ra nhiều thách thức trong công tác quản lý thuế tài nguyên đối với các doanh nghiệp. Theo số liệu thống kê, trong giai đoạn này, số thu thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Cao Bằng luôn vượt dự toán pháp lệnh, đạt bình quân 107%, tuy nhiên tỷ lệ nợ thuế tài nguyên vẫn chiếm khoảng 11,3% tổng số thu, cho thấy tồn tại trong quản lý và thu hồi nợ thuế.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng quản lý thuế tài nguyên đối với các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn 2021-2023, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế tài nguyên đến năm 2030. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các hoạt động quản lý thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Cao Bằng, bao gồm tổ chức bộ máy, công tác chỉ đạo, điều hành, hoạch định dự toán, tổ chức thực hiện, thanh tra kiểm tra và quản lý nợ thuế.
Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế tài nguyên, góp phần bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, tăng cường nguồn thu NSNN và thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững tại địa phương. Các chỉ số như tỷ lệ doanh nghiệp nộp tờ khai thuế qua mạng đạt 100%, tỷ lệ tờ khai đúng hạn trên 98%, và tỷ lệ doanh nghiệp đã thanh tra, kiểm tra đạt trên 52% phản ánh sự chuyển biến tích cực nhưng vẫn còn nhiều thách thức cần giải quyết.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý thuế tài nguyên, bao gồm:
Lý thuyết về thuế tài nguyên: Thuế tài nguyên là khoản thu của NSNN đối với người khai thác tài nguyên thiên nhiên, phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người sử dụng tài nguyên. Thuế này được đánh trên sản lượng và giá trị thương phẩm của tài nguyên khai thác, không phụ thuộc vào mục đích sử dụng (Tom Tietenberg, 2006).
Mô hình quản lý thuế theo chức năng: Quản lý thuế tài nguyên được thực hiện qua các chức năng chính gồm xây dựng chính sách, tổ chức thu thuế, thanh tra kiểm tra và quản lý nợ thuế. Mô hình này nhấn mạnh sự phối hợp giữa các bộ phận chức năng trong cơ quan thuế để đảm bảo hiệu quả quản lý.
Khái niệm về ý thức tuân thủ pháp luật thuế: Ý thức và trình độ của người nộp thuế (NNT) ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả quản lý thuế. Sự phối hợp giữa cơ quan thuế và NNT là yếu tố then chốt trong việc giảm thiểu gian lận, trốn thuế.
Các khái niệm chính bao gồm: thuế tài nguyên, người nộp thuế, quản lý thuế theo chức năng, ý thức tuân thủ pháp luật thuế, và quản lý nợ thuế.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa phân tích định lượng và định tính:
Nguồn dữ liệu: Số liệu thu thập từ Cục Thuế tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2021-2023, bao gồm báo cáo thu thuế, hồ sơ thanh tra kiểm tra, dữ liệu kê khai thuế, và các văn bản pháp luật liên quan. Ngoài ra, nghiên cứu còn tham khảo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thuế tài nguyên và các nghị quyết của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế.
Phương pháp phân tích: Sử dụng phân tích thống kê mô tả để đánh giá các chỉ số như số thu thuế, tỷ lệ nợ thuế, tỷ lệ nộp tờ khai đúng hạn, tỷ lệ doanh nghiệp bị thanh tra phát hiện sai phạm. Phân tích so sánh các năm để nhận diện xu hướng và đánh giá hiệu quả quản lý. Phân tích định tính được áp dụng để đánh giá nguyên nhân tồn tại, hạn chế và đề xuất giải pháp.
Cỡ mẫu và chọn mẫu: Nghiên cứu tập trung vào toàn bộ các doanh nghiệp khai thác tài nguyên đang hoạt động và quản lý bởi Cục Thuế tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn nghiên cứu, với số lượng khoảng 90-100 doanh nghiệp. Việc chọn mẫu toàn bộ giúp đảm bảo tính đại diện và độ tin cậy của kết quả.
Timeline nghiên cứu: Thu thập và phân tích dữ liệu trong khoảng thời gian từ tháng 1/2024 đến tháng 5/2024, tổng hợp và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý thuế tài nguyên đến năm 2030.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Hiệu quả thu thuế tài nguyên vượt dự toán: Trong giai đoạn 2021-2023, số thu thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Cao Bằng luôn vượt dự toán pháp lệnh, với tỷ lệ đạt lần lượt 129%, 125% và 147% các năm tương ứng, bình quân đạt 107%. Điều này cho thấy công tác lập dự toán và tổ chức thu thuế có sự chuẩn bị và thực hiện hiệu quả.
Tỷ lệ nợ thuế tài nguyên giảm dần nhưng vẫn còn cao: Tỷ lệ nợ thuế tài nguyên trên tổng số thu giảm từ 17,5% năm 2021 xuống còn 5,5% năm 2023, trung bình giai đoạn là 11,3%. Mặc dù có xu hướng cải thiện, tỷ lệ nợ thuế vẫn là thách thức lớn đối với công tác quản lý thuế.
Tỷ lệ doanh nghiệp nộp tờ khai thuế qua mạng đạt 100%: Toàn bộ doanh nghiệp khai thác tài nguyên đều thực hiện nộp tờ khai thuế qua mạng, thể hiện sự ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế và ý thức tuân thủ của doanh nghiệp.
Tỷ lệ doanh nghiệp bị thanh tra, kiểm tra và phát hiện sai phạm cao: Trung bình trên 52% doanh nghiệp khai thác tài nguyên đã được thanh tra, kiểm tra trong giai đoạn nghiên cứu, trong đó tỷ lệ phát hiện sai phạm đạt trên 72%. Số tiền truy thu sau thanh tra, kiểm tra tăng qua các năm, phản ánh sự nghiêm túc trong công tác kiểm tra và ý thức chấp hành pháp luật thuế còn hạn chế.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy công tác quản lý thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Cao Bằng đã đạt được nhiều thành tựu, đặc biệt là trong việc vượt dự toán thu thuế và ứng dụng công nghệ thông tin trong kê khai thuế. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ thuế còn cao và số doanh nghiệp vi phạm qua thanh tra kiểm tra lớn cho thấy vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn.
Nguyên nhân chủ yếu bao gồm ý thức tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế chưa cao, sự thay đổi liên tục của chính sách thuế gây khó khăn trong cập nhật và thực hiện, cũng như hạn chế về nguồn lực và trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức thuế. So sánh với các nghiên cứu trong ngành thuế tại các tỉnh khác, tỷ lệ nợ thuế và vi phạm tại Cao Bằng tương đối cao, phản ánh đặc thù địa phương và mức độ quản lý còn nhiều thách thức.
Dữ liệu có thể được trình bày qua các biểu đồ cột thể hiện số thu thuế so với dự toán từng năm, biểu đồ đường thể hiện xu hướng giảm tỷ lệ nợ thuế, và bảng tổng hợp tỷ lệ doanh nghiệp thanh tra, kiểm tra cùng tỷ lệ phát hiện sai phạm. Các biểu đồ này giúp minh họa rõ nét hiệu quả và hạn chế trong quản lý thuế tài nguyên.
Đề xuất và khuyến nghị
Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý thuế tài nguyên: Chuyển đổi mô hình quản lý thuế theo quy mô đối tượng kết hợp với quản lý theo chức năng, tăng cường lực lượng công chức có trình độ chuyên môn cao, đặc biệt trong lĩnh vực thanh tra, kiểm tra. Xây dựng quy chế phối hợp giữa các bộ phận chức năng để nâng cao hiệu quả quản lý, đồng thời phát triển ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại hóa công tác quản lý thuế. Thời gian thực hiện: 2024-2026; Chủ thể: Cục Thuế tỉnh Cao Bằng phối hợp Tổng cục Thuế.
Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành quản lý thuế tài nguyên: Tiếp tục bám sát các nghị quyết, chỉ thị của Chính phủ và Bộ Tài chính, triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý thuế, đặc biệt là thanh tra, kiểm tra và quản lý nợ thuế. Tăng cường phối hợp với các cơ quan liên quan như Sở Tài nguyên và Môi trường để đối chiếu sản lượng khai thác và kê khai thuế. Thời gian thực hiện: 2024-2025; Chủ thể: Ban lãnh đạo Cục Thuế, UBND tỉnh Cao Bằng.
Nâng cao nhận thức và trình độ nghiệp vụ cho công chức thuế: Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn chuyên sâu về quản lý thuế tài nguyên, cập nhật kịp thời các chính sách mới. Xây dựng sổ tay nghiệp vụ và tổ chức các buổi đối thoại với người nộp thuế để giải đáp vướng mắc. Thời gian thực hiện: 2024-2027; Chủ thể: Cục Thuế tỉnh Cao Bằng, Trường đào tạo ngành thuế.
Cải tiến công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế: Đẩy mạnh tuyên truyền chính sách thuế tài nguyên qua các phương tiện truyền thông, tổ chức hội nghị, tập huấn và hỗ trợ trực tiếp cho doanh nghiệp. Khuyến khích doanh nghiệp chủ động hỏi đáp và cập nhật thông tin thuế để giảm thiểu sai phạm. Thời gian thực hiện: liên tục từ 2024; Chủ thể: Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế, Cục Thuế tỉnh Cao Bằng.
Tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: Xây dựng kế hoạch thu hồi nợ chi tiết, áp dụng biện pháp cưỡng chế kịp thời đối với các khoản nợ thuế quá hạn, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để xử lý các trường hợp cố tình chây ì. Thời gian thực hiện: 2024-2026; Chủ thể: Phòng Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế, Cục Thuế tỉnh Cao Bằng.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cơ quan quản lý thuế các cấp: Giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế tài nguyên, xây dựng chính sách và quy trình quản lý phù hợp với thực tiễn địa phương.
Doanh nghiệp khai thác tài nguyên: Hiểu rõ hơn về nghĩa vụ thuế, các quy định pháp luật liên quan, từ đó nâng cao ý thức tuân thủ và giảm thiểu rủi ro vi phạm.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý kinh tế, tài chính công: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế tài nguyên, làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu tiếp theo.
Các cơ quan liên quan như Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh: Hỗ trợ phối hợp trong công tác quản lý tài nguyên và thuế, góp phần bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên và phát triển bền vững.
Câu hỏi thường gặp
Thuế tài nguyên là gì và đối tượng chịu thuế gồm những loại nào?
Thuế tài nguyên là khoản thu của Nhà nước đối với người khai thác tài nguyên thiên nhiên, đánh trên sản lượng và giá trị tài nguyên khai thác. Đối tượng chịu thuế gồm khoáng sản kim loại, khoáng sản không kim loại, năng lượng, sản phẩm rừng tự nhiên, hải sản tự nhiên, nước thiên nhiên và các loại tài nguyên khác theo quy định.Tại sao tỷ lệ nợ thuế tài nguyên lại cao và ảnh hưởng như thế nào đến quản lý thuế?
Tỷ lệ nợ thuế cao do một số doanh nghiệp chây ì, khó khăn tài chính hoặc vi phạm quy định nộp thuế. Nợ thuế ảnh hưởng đến nguồn thu NSNN, gây khó khăn trong công tác quản lý và đòi hỏi cơ quan thuế phải áp dụng biện pháp cưỡng chế hiệu quả.Cục Thuế tỉnh Cao Bằng đã áp dụng những biện pháp gì để nâng cao hiệu quả quản lý thuế tài nguyên?
Cục Thuế đã tăng cường thanh tra, kiểm tra, áp dụng công nghệ thông tin trong kê khai thuế, tổ chức tập huấn, tuyên truyền chính sách thuế, phối hợp với các cơ quan liên quan và thực hiện các biện pháp đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế.Làm thế nào để doanh nghiệp có thể tuân thủ tốt hơn nghĩa vụ thuế tài nguyên?
Doanh nghiệp cần chủ động cập nhật chính sách thuế, thực hiện kê khai và nộp thuế đúng hạn, phối hợp với cơ quan thuế khi có thanh tra, kiểm tra, đồng thời tham gia các buổi tập huấn, đối thoại do cơ quan thuế tổ chức.Những giải pháp nào được đề xuất để hoàn thiện quản lý thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Cao Bằng?
Các giải pháp bao gồm hoàn thiện bộ máy tổ chức, tăng cường chỉ đạo điều hành, nâng cao trình độ công chức thuế, cải tiến công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, và tăng cường quản lý nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế.
Kết luận
- Quản lý thuế tài nguyên tại Cục Thuế tỉnh Cao Bằng trong giai đoạn 2021-2023 đã đạt được nhiều kết quả tích cực, đặc biệt là vượt dự toán thu thuế và ứng dụng công nghệ thông tin trong kê khai thuế.
- Tỷ lệ nợ thuế tài nguyên tuy có giảm nhưng vẫn còn cao, cùng với tỷ lệ doanh nghiệp vi phạm qua thanh tra kiểm tra cho thấy nhiều tồn tại cần khắc phục.
- Nguyên nhân chủ yếu là do ý thức tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế chưa cao, sự thay đổi chính sách thuế liên tục và hạn chế về nguồn lực quản lý thuế.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức, tăng cường chỉ đạo điều hành, nâng cao trình độ công chức thuế, cải tiến công tác tuyên truyền và quản lý nợ thuế nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế tài nguyên đến năm 2030.
- Nghiên cứu mở ra hướng đi thực tiễn cho các cơ quan quản lý thuế và doanh nghiệp trong việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế tài nguyên, góp phần bảo vệ nguồn tài nguyên và phát triển kinh tế bền vững tại địa phương.
Hành động tiếp theo: Cục Thuế tỉnh Cao Bằng cần triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời tiếp tục theo dõi, đánh giá hiệu quả để điều chỉnh kịp thời, đảm bảo hoàn thành mục tiêu quản lý thuế tài nguyên trong giai đoạn tới. Các cơ quan, doanh nghiệp và nhà nghiên cứu được khuyến khích tham khảo và áp dụng kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế tài nguyên.