Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức xã hội, trong đó tệ nạn xã hội (TNXH) ngày càng len lỏi vào trường học, đặc biệt là các trường trung học phổ thông (THPT). Tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam, với sự phát triển kinh tế nhanh chóng, đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, nguy cơ học sinh (HS) bị lôi kéo vào các TNXH ngày càng cao. Theo thống kê, huyện Núi Thành có 3 trường THPT với tổng số 3.928 HS năm học 2020-2021, trong đó tỷ lệ HS có học lực khá, giỏi chiếm khoảng 40%, nhưng ý thức chấp hành pháp luật và nội quy nhà trường có dấu hiệu giảm sút, làm tăng nguy cơ mắc TNXH.

Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa TNXH cho HS tại các trường THPT trên địa bàn huyện Núi Thành trong giai đoạn 2017-2020, nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp cho giai đoạn 2021-2025. Mục tiêu cụ thể là xác định cơ sở lý luận, khảo sát thực trạng quản lý và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục phòng ngừa TNXH. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm môi trường giáo dục an toàn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đồng thời hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho địa phương trong bối cảnh hội nhập và phát triển kinh tế xã hội.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết quản lý giáo dục và giáo dục phòng ngừa TNXH. Lý thuyết quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống các tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý nhằm điều phối, giám sát các nguồn lực giáo dục để đạt mục tiêu phát triển giáo dục. Lý thuyết giáo dục phòng ngừa TNXH tập trung vào việc tác động vào nhận thức, thái độ và hành vi của HS nhằm ngăn chặn sự xâm nhập và phát triển của TNXH trong nhà trường.

Các khái niệm chính bao gồm: quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, tệ nạn xã hội (bao gồm ma túy, mại dâm, cờ bạc, số đề, trò chơi điện tử ăn tiền, trộm cắp), hoạt động giáo dục phòng ngừa TNXH, và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa TNXH. Mục tiêu quản lý là tạo ra môi trường giáo dục lành mạnh, giúp HS phát triển nhân cách toàn diện, có ý thức phòng tránh TNXH.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn. Về lý luận, áp dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa tài liệu về quản lý giáo dục và phòng ngừa TNXH. Về thực tiễn, sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi với 369 người tham gia gồm 9 cán bộ quản lý (CBQL), 100 giáo viên (GV), 60 cha mẹ HS (CMHS), và 200 HS tại 3 trường THPT huyện Núi Thành. Phương pháp phỏng vấn sâu được áp dụng với các nhóm đối tượng trên để thu thập thông tin chi tiết về công tác quản lý và thực hiện hoạt động giáo dục phòng ngừa TNXH.

Ngoài ra, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia được sử dụng để khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất. Phương pháp quan sát và nghiên cứu hồ sơ cũng được áp dụng để đánh giá thực trạng công tác quản lý. Dữ liệu thu thập được xử lý bằng kỹ thuật thống kê toán học, sử dụng thang điểm 5 mức độ để đánh giá mức độ quan trọng và thực hiện các hoạt động.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hành vi TNXH của HS: Qua khảo sát 369 người, các nguyên nhân được đánh giá cao gồm: ảnh hưởng xấu của sách báo, phim ảnh, trang web không lành mạnh trên internet (điểm trung bình 4.89), cha mẹ và người lớn chưa gương mẫu (4.54), gia đình không hạnh phúc (4.31), và pháp luật, quy định địa phương chưa nghiêm (4.31). Tỷ lệ HS bị ảnh hưởng bởi thói hư tật xấu của bạn bè cũng được đánh giá cao (3.01).

  2. Thực trạng hoạt động giáo dục phòng ngừa TNXH: Các trường THPT trên địa bàn đã triển khai nhiều hoạt động giáo dục phòng ngừa TNXH, tích hợp nội dung phòng chống TNXH vào các môn học chính khóa và hoạt động ngoài giờ lên lớp. Tuy nhiên, việc quản lý nội dung, phương pháp tổ chức và sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục còn nhiều hạn chế. Ví dụ, công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDPN TNXH chưa được thực hiện thường xuyên và đồng bộ.

  3. Quản lý hoạt động GDPN TNXH: Hiệu trưởng và CBQL các trường chưa có đầy đủ cơ sở lý luận và kỹ năng quản lý chuyên sâu về GDPN TNXH. Việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các lực lượng xã hội chưa chặt chẽ, dẫn đến hiệu quả phòng ngừa TNXH chưa cao. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động GDPN TNXH còn thiếu và chưa đồng bộ.

  4. Kết quả học tập và rèn luyện của HS: Tỷ lệ HS đạt học lực khá, giỏi chiếm khoảng 40%, nhưng tỷ lệ HS có hạnh kiểm yếu và trung bình có xu hướng tăng, phản ánh phần nào sự suy giảm ý thức chấp hành nội quy và pháp luật, làm tăng nguy cơ mắc TNXH.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chủ yếu của hành vi TNXH ở HS xuất phát từ môi trường gia đình không ổn định, ảnh hưởng tiêu cực từ bạn bè và phương tiện truyền thông không lành mạnh. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu quốc tế và trong nước về tác động của môi trường xã hội và gia đình đến hành vi thanh thiếu niên. Việc quản lý hoạt động GDPN TNXH còn nhiều hạn chế do thiếu sự chuẩn bị kỹ lưỡng về mặt lý luận và thực tiễn của đội ngũ CBQL và GV, cũng như thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các lực lượng giáo dục.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân TNXH, bảng tổng hợp kết quả khảo sát thực trạng quản lý và biểu đồ tròn phân bố kết quả học lực, hạnh kiểm HS. Những hạn chế này làm giảm hiệu quả công tác phòng ngừa TNXH, đòi hỏi cần có các biện pháp quản lý phù hợp, đồng bộ và có tính thực tiễn cao.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức: Tổ chức các chương trình tập huấn, hội thảo cho CBQL, GV, CMHS và HS về tác hại của TNXH và vai trò của giáo dục phòng ngừa. Mục tiêu nâng cao nhận thức toàn diện trong vòng 1-2 năm, do Sở GDĐT phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện.

  2. Xây dựng và triển khai chương trình bồi dưỡng chuyên môn: Đào tạo nâng cao năng lực quản lý và tổ chức hoạt động GDPN TNXH cho CBQL và GV, đặc biệt là kỹ năng thiết kế bài giảng tích hợp nội dung phòng ngừa TNXH. Thời gian thực hiện trong 3 năm, do các trường phối hợp với các trung tâm đào tạo chuyên ngành.

  3. Đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động GDPN TNXH: Áp dụng phương pháp giáo dục kỷ luật tích cực, tăng cường các hoạt động giáo dục trải nghiệm, ngoại khóa, câu lạc bộ phòng chống TNXH nhằm thu hút HS tham gia tích cực. Thực hiện liên tục trong năm học, do nhà trường chủ trì.

  4. Tăng cường phối hợp giữa các lực lượng giáo dục: Xây dựng quy chế phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình, công an địa phương và các tổ chức xã hội để tổ chức các hoạt động phòng ngừa TNXH hiệu quả. Thời gian triển khai trong 1 năm, do UBND huyện và Sở GDĐT chỉ đạo.

  5. Đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị hỗ trợ: Trang bị hệ thống camera giám sát, thư viện pháp luật, tài liệu phòng chống TNXH, hệ thống mạng internet tốc độ cao để hỗ trợ công tác quản lý và giáo dục. Kế hoạch đầu tư trong 2 năm, do các trường phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý giáo dục các trường THPT: Nhận diện thực trạng, nâng cao năng lực quản lý hoạt động GDPN TNXH, áp dụng các biện pháp quản lý hiệu quả phù hợp với đặc thù địa phương.

  2. Giáo viên và cán bộ Đoàn Thanh niên: Tăng cường hiểu biết về TNXH, phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục phòng ngừa, từ đó nâng cao hiệu quả giảng dạy và vận động HS tham gia.

  3. Phụ huynh học sinh: Nắm bắt nguyên nhân và tác hại của TNXH, phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong công tác giáo dục và phòng ngừa TNXH cho con em.

  4. Các cơ quan quản lý giáo dục và chính quyền địa phương: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, quy chế phối hợp và đầu tư nguồn lực nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa TNXH trong trường học.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao TNXH lại phát triển mạnh trong trường THPT?
    TNXH phát triển do ảnh hưởng từ môi trường gia đình không ổn định, bạn bè xấu, phương tiện truyền thông không lành mạnh và sự thiếu kiểm soát chặt chẽ trong nhà trường. Ví dụ, HS dễ bị lôi kéo vào ma túy, cờ bạc do thiếu sự quan tâm đúng mức từ gia đình và nhà trường.

  2. Quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa TNXH gồm những nội dung gì?
    Bao gồm quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp tổ chức, sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục và điều kiện tổ chức hoạt động. Ví dụ, quản lý nội dung giáo dục phải đảm bảo tính khoa học, phù hợp với lứa tuổi HS.

  3. Làm thế nào để nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa TNXH trong trường học?
    Cần tăng cường đào tạo, đổi mới phương pháp giáo dục, phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội, đồng thời đầu tư cơ sở vật chất hỗ trợ. Ví dụ, tổ chức các hoạt động trải nghiệm giúp HS nhận thức rõ tác hại của TNXH.

  4. Vai trò của gia đình trong phòng ngừa TNXH cho HS là gì?
    Gia đình là môi trường giáo dục đầu tiên, có ảnh hưởng lớn đến nhân cách và hành vi của HS. Gia đình hạnh phúc, quan tâm đúng mức sẽ giúp HS tránh xa TNXH. Ngược lại, gia đình thiếu quan tâm hoặc không gương mẫu sẽ làm tăng nguy cơ HS mắc TNXH.

  5. Các biện pháp quản lý nào được đề xuất cho giai đoạn 2021-2025?
    Bao gồm tuyên truyền nâng cao nhận thức, bồi dưỡng chuyên môn cho CBQL và GV, đổi mới phương pháp tổ chức, tăng cường phối hợp lực lượng giáo dục và đầu tư cơ sở vật chất. Các biện pháp này được khảo nghiệm là cấp thiết và khả thi tại địa phương.

Kết luận

  • Quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa TNXH cho HS THPT tại huyện Núi Thành còn nhiều hạn chế, đặc biệt về năng lực quản lý, phối hợp lực lượng và điều kiện tổ chức.
  • Nguyên nhân TNXH ở HS chủ yếu do ảnh hưởng tiêu cực từ gia đình, bạn bè và môi trường xã hội.
  • Các trường THPT đã triển khai nhiều hoạt động phòng ngừa TNXH nhưng chưa đồng bộ và hiệu quả chưa cao.
  • Đề xuất các biện pháp quản lý bao gồm nâng cao nhận thức, đào tạo chuyên môn, đổi mới phương pháp, phối hợp chặt chẽ và đầu tư cơ sở vật chất.
  • Tiếp tục nghiên cứu, triển khai và đánh giá các biện pháp trong giai đoạn 2021-2025 nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa TNXH, góp phần xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh.

Hành động tiếp theo: Các nhà quản lý giáo dục và các trường THPT cần nhanh chóng áp dụng các biện pháp đề xuất, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các bên liên quan để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục phòng ngừa TNXH cho HS.