Tổng quan nghiên cứu
Nghệ thuật biểu diễn truyền thống là một phần quan trọng trong di sản văn hóa phi vật thể của Việt Nam, đặc biệt tại tỉnh Vĩnh Long – vùng đất có sự giao thoa văn hóa của các dân tộc Kinh, Khmer và Hoa. Với dân số khoảng 1,5 triệu người năm 2013, trong đó 70% là lao động trong độ tuổi, Vĩnh Long có tiềm năng phát triển các loại hình nghệ thuật truyền thống như Đờn ca tài tử (ĐCTT) và Tuồng. Giai đoạn nghiên cứu từ 2010 đến 2015 tập trung đánh giá thực trạng quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật truyền thống tại địa phương, nhằm đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa.
Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh các loại hình nghệ thuật truyền thống đang chịu áp lực từ sự phát triển kinh tế, xã hội và sự xâm nhập của các loại hình giải trí hiện đại. Việc quản lý hiệu quả không chỉ giúp duy trì sự sống động của nghệ thuật truyền thống mà còn góp phần phát triển du lịch văn hóa, nâng cao đời sống tinh thần của người dân. Các chỉ số như số lượng câu lạc bộ ĐCTT (195 CLB) và sự phân bố rộng khắp trên địa bàn tỉnh phản ánh quy mô hoạt động nghệ thuật truyền thống tại Vĩnh Long. Tuy nhiên, thực trạng quản lý còn nhiều hạn chế, đòi hỏi nghiên cứu sâu để tìm ra các giải pháp phù hợp.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn sử dụng hai lý thuyết chính để phân tích và đánh giá công tác quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật truyền thống:
Lý thuyết nhu cầu của Abraham Maslow: Nghệ thuật biểu diễn truyền thống phục vụ nhu cầu tinh thần của người dân, thuộc cấp nhu cầu cao nhất trong tháp nhu cầu – nhu cầu tự thể hiện. Để phát triển bền vững, các cấp nhu cầu cơ bản như sinh tồn, an toàn, xã hội và tôn trọng cần được đáp ứng đầy đủ, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận và thưởng thức nghệ thuật truyền thống.
Lý thuyết vốn xã hội của Pierre Bourdieu: Vốn xã hội là tập hợp các nguồn lực tiềm ẩn trong mạng lưới quan hệ xã hội. Việc xây dựng và phát triển mạng lưới quan hệ giữa các nghệ sĩ, nghệ nhân, cơ quan quản lý và cộng đồng là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển nghệ thuật truyền thống. Vốn xã hội giúp tăng cường sự phối hợp, hỗ trợ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
Ba khái niệm chính được sử dụng trong nghiên cứu gồm: quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật truyền thống, nghệ thuật ĐCTT và nghệ thuật Tuồng, cùng với các yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý như chủ thể quản lý, khách thể quản lý và môi trường văn hóa xã hội.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu áp dụng phương pháp định tính và phương pháp đồng đại – lịch đại nhằm đảm bảo tính khách quan và toàn diện:
Phỏng vấn sâu: Thu thập ý kiến từ các chuyên gia nghiên cứu, nhà quản lý nhà nước, trưởng các đoàn nghệ thuật và nghệ sĩ để hiểu rõ thực trạng, khó khăn và đề xuất giải pháp trong công tác quản lý.
Phân tích, tổng hợp số liệu thống kê: Sử dụng số liệu về số lượng câu lạc bộ ĐCTT, quy mô hoạt động, số lượng chương trình biểu diễn và đào tạo nghệ sĩ trong giai đoạn 2010-2015 để đánh giá thực trạng.
Phương pháp đồng đại và lịch đại: Đặt vấn đề nghiên cứu trong mối quan hệ lịch sử và không gian văn hóa của nghệ thuật truyền thống tại Vĩnh Long và khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, giúp phân tích sự biến đổi và tác động của các yếu tố xã hội, kinh tế đến hoạt động biểu diễn nghệ thuật.
Cỡ mẫu nghiên cứu bao gồm các câu lạc bộ ĐCTT, Đoàn Tuồng Đồng Thinh và các cơ quan quản lý văn hóa tại tỉnh Vĩnh Long. Phương pháp chọn mẫu dựa trên tiêu chí đại diện cho các loại hình nghệ thuật truyền thống tiêu biểu và phạm vi địa lý nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Quy mô hoạt động nghệ thuật ĐCTT và Tuồng tại Vĩnh Long: Toàn tỉnh có 195 câu lạc bộ ĐCTT phân bố rộng khắp các huyện, trong đó huyện Tam Bình có số lượng nhiều nhất (131 CLB). Tuy nhiên, TX. Bình Minh là địa phương có phong trào ĐCTT mạnh nhất dù số lượng CLB ít hơn (65 CLB). Đoàn Tuồng Đồng Thinh là đơn vị nghệ thuật Tuồng tiêu biểu với hoạt động biểu diễn và đào tạo nghệ sĩ ổn định.
Thực trạng quản lý nhà nước và tự quản: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (VH, TT & DL) tỉnh Vĩnh Long là cơ quan quản lý nhà nước cao nhất, trực tiếp quản lý Đoàn Tuồng Đồng Thinh và gián tiếp quản lý các CLB ĐCTT qua Trung tâm Văn hóa tỉnh. Hội Văn học nghệ thuật tỉnh hỗ trợ chuyên môn và thẩm định nội dung biểu diễn. Cơ chế tự quản của cộng đồng qua Ban chủ nhiệm các CLB ĐCTT và ban lãnh đạo đoàn Tuồng góp phần duy trì hoạt động nghệ thuật.
Hoạt động biểu diễn và đào tạo: Các CLB ĐCTT hoạt động tự phát, thiếu định hướng chuyên môn và nội dung sinh hoạt cụ thể, dẫn đến nhiều CLB hoạt động cầm chừng hoặc tan rã sau thời gian ngắn. Hoạt động biểu diễn ĐCTT hiện nay bị thương mại hóa, nhiều nghệ sĩ biểu diễn như “thợ đờn”, thiếu cảm xúc và sáng tạo, làm giảm giá trị nghệ thuật truyền thống. Đoàn Tuồng Đồng Thinh duy trì hoạt động biểu diễn và đào tạo nhưng cũng gặp khó khăn trong việc thu hút khán giả và nguồn lực.
Những hạn chế trong quản lý: Công tác quản lý chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp, thiếu chính sách hỗ trợ cụ thể cho nghệ nhân và nghệ sĩ, quy hoạch phát triển chưa rõ ràng. Việc cấp phép biểu diễn còn phức tạp, gây khó khăn cho các đơn vị nghệ thuật. Sự biến tướng trong hoạt động biểu diễn, như hát nhép, trang phục không phù hợp, vi phạm đạo đức nghề nghiệp, ảnh hưởng đến hình ảnh nghệ thuật truyền thống.
Thảo luận kết quả
Nguyên nhân chính của những hạn chế trên xuất phát từ nhận thức và chất lượng nguồn nhân lực quản lý, cũng như sự thiếu hụt vốn xã hội trong việc xây dựng mạng lưới quan hệ giữa các bên liên quan. So với các nghiên cứu trong ngành, kết quả này phù hợp với nhận định về sự cần thiết hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường phối hợp quản lý nhà nước với cộng đồng nghệ thuật.
Việc thương mại hóa nghệ thuật ĐCTT làm giảm giá trị văn hóa truyền thống, đồng thời tạo ra sự lệch chuẩn trong biểu diễn, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của loại hình nghệ thuật này. Các biểu đồ so sánh số lượng CLB ĐCTT theo địa phương và tỉ lệ hoạt động hiệu quả có thể minh họa rõ nét sự phân bố và mức độ phát triển không đồng đều.
Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh vai trò quan trọng của việc nâng cao nhận thức, đào tạo nguồn nhân lực quản lý và nghệ sĩ, đồng thời xây dựng chính sách hỗ trợ phù hợp để bảo tồn và phát huy giá trị nghệ thuật truyền thống tại Vĩnh Long.
Đề xuất và khuyến nghị
Xây dựng mô hình quản lý tích hợp: Thiết lập cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa Sở VH, TT & DL, Trung tâm Văn hóa, Hội Văn học nghệ thuật và các câu lạc bộ, đoàn nghệ thuật nhằm tăng cường hiệu quả quản lý và phát triển nghệ thuật truyền thống. Thời gian thực hiện: 1-2 năm; Chủ thể: Sở VH, TT & DL tỉnh Vĩnh Long.
Hoàn thiện chính sách hỗ trợ nghệ nhân và nghệ sĩ: Ban hành các chính sách ưu đãi về tài chính, đào tạo, bảo hiểm xã hội và công nhận danh hiệu nghệ nhân nhằm khuyến khích sự gắn bó và phát huy tài năng của nguồn nhân lực nghệ thuật truyền thống. Thời gian: 2 năm; Chủ thể: UBND tỉnh phối hợp Bộ VH, TT & DL.
Tăng cường đào tạo và nâng cao chất lượng biểu diễn: Tổ chức các lớp đào tạo chuyên sâu về kỹ thuật biểu diễn, sáng tạo nghệ thuật và quản lý câu lạc bộ cho nghệ sĩ và cán bộ quản lý. Thời gian: liên tục; Chủ thể: Trung tâm Văn hóa tỉnh, các trường nghệ thuật.
Quy hoạch và phát triển sản phẩm nghệ thuật truyền thống gắn với du lịch: Xây dựng kế hoạch phát triển các chương trình biểu diễn nghệ thuật truyền thống phục vụ du lịch, đồng thời kiểm soát chất lượng và bản sắc nghệ thuật để tránh thương mại hóa quá mức. Thời gian: 3 năm; Chủ thể: Sở VH, TT & DL, Sở Du lịch.
Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng: Triển khai các chiến dịch truyền thông về giá trị nghệ thuật truyền thống, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng và khán giả trong việc bảo tồn và phát triển nghệ thuật. Thời gian: liên tục; Chủ thể: các cơ quan truyền thông, Sở VH, TT & DL.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Các nhà quản lý văn hóa và cơ quan nhà nước: Luận văn cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng chính sách, quy hoạch và nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật truyền thống, đặc biệt tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long.
Các nghệ sĩ, nghệ nhân và đoàn nghệ thuật truyền thống: Giúp hiểu rõ thực trạng, thách thức và cơ hội phát triển nghệ thuật truyền thống, từ đó nâng cao nhận thức và kỹ năng quản lý, biểu diễn.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý văn hóa, nghệ thuật: Cung cấp tài liệu tham khảo về phương pháp nghiên cứu, lý thuyết áp dụng và thực trạng quản lý nghệ thuật biểu diễn truyền thống tại địa phương.
Các tổ chức phát triển văn hóa và du lịch: Hỗ trợ xây dựng các chương trình phát triển sản phẩm du lịch văn hóa gắn với nghệ thuật truyền thống, góp phần bảo tồn và quảng bá giá trị văn hóa dân tộc.
Câu hỏi thường gặp
Quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật truyền thống tại Vĩnh Long gặp những khó khăn gì?
Khó khăn chính gồm thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan quản lý, nguồn lực hạn chế, quy hoạch chưa rõ ràng và sự thương mại hóa làm giảm giá trị nghệ thuật. Ví dụ, nhiều câu lạc bộ ĐCTT hoạt động cầm chừng hoặc tan rã do thiếu định hướng.Vai trò của cộng đồng trong quản lý nghệ thuật truyền thống như thế nào?
Cộng đồng, qua các câu lạc bộ và ban chủ nhiệm, giữ vai trò tự quản quan trọng, góp phần duy trì hoạt động biểu diễn và bảo tồn giá trị nghệ thuật. Sự tham gia của khán giả cũng là yếu tố quyết định sự sống còn của nghệ thuật truyền thống.Lý thuyết nào được áp dụng để phân tích nhu cầu thưởng thức nghệ thuật truyền thống?
Lý thuyết nhu cầu của Abraham Maslow được sử dụng, trong đó nhu cầu thưởng thức nghệ thuật thuộc cấp cao nhất – nhu cầu tự thể hiện, đòi hỏi các nhu cầu cơ bản khác phải được đáp ứng để phát triển bền vững.Giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật truyền thống?
Các giải pháp gồm xây dựng mô hình quản lý tích hợp, hoàn thiện chính sách hỗ trợ nghệ nhân, tăng cường đào tạo, quy hoạch phát triển sản phẩm nghệ thuật gắn với du lịch và nâng cao nhận thức cộng đồng.Tại sao nghệ thuật ĐCTT bị ảnh hưởng bởi thương mại hóa?
Do áp lực mưu sinh, nhiều nghệ sĩ biểu diễn như “thợ đờn”, thiếu cảm xúc và sáng tạo, biểu diễn phục vụ du lịch và giải trí thương mại khiến giá trị nghệ thuật truyền thống bị giảm sút. Cố giáo sư Trần Văn Khê từng cảnh báo việc biến ĐCTT thành món hàng kinh doanh là nguy cơ lớn.
Kết luận
- Luận văn đã đánh giá thực trạng quản lý hoạt động biểu diễn nghệ thuật truyền thống tại Vĩnh Long, tập trung vào nghệ thuật ĐCTT và Tuồng trong giai đoạn 2010-2015.
- Phân tích dựa trên lý thuyết nhu cầu Maslow và vốn xã hội Bourdieu, làm rõ vai trò của nhu cầu thưởng thức và mạng lưới quan hệ xã hội trong phát triển nghệ thuật truyền thống.
- Kết quả cho thấy quy mô hoạt động rộng khắp nhưng còn nhiều hạn chế về quản lý, đào tạo và thương mại hóa ảnh hưởng đến giá trị nghệ thuật.
- Đề xuất các giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị nghệ thuật truyền thống, góp phần phát triển văn hóa và du lịch địa phương.
- Khuyến nghị các cơ quan quản lý, nghệ sĩ, nhà nghiên cứu và tổ chức phát triển văn hóa tham khảo để triển khai các bước tiếp theo trong công tác bảo tồn và phát triển nghệ thuật biểu diễn truyền thống.
Hành động tiếp theo: Các cơ quan chức năng cần nhanh chóng xây dựng và thực hiện mô hình quản lý tích hợp, đồng thời triển khai các chính sách hỗ trợ nghệ nhân và đào tạo nguồn nhân lực nhằm bảo vệ và phát huy giá trị nghệ thuật truyền thống tại Vĩnh Long.