Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh đổi mới giáo dục toàn diện theo Nghị quyết Đại hội Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII, việc nâng cao chất lượng quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục (CSGD) trẻ tại các trường mầm non công lập trở thành nhiệm vụ cấp thiết. Tại thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương, với 9 trường mầm non công lập và hơn 200 cán bộ quản lý, giáo viên tham gia khảo sát, công tác quản lý hoạt động CSGD trẻ theo tiếp cận đảm bảo chất lượng (ĐBCL) còn nhiều hạn chế, chưa đi vào chiều sâu. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng quản lý hoạt động CSGD trẻ tại các trường mầm non công lập trên địa bàn, từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng quản lý theo tiếp cận ĐBCL. Nghiên cứu được thực hiện trong năm học 2021-2022, tập trung tại thị xã Bến Cát, với phạm vi khảo sát gồm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên và phụ huynh. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, đảm bảo chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục mầm non và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho địa phương.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết quản lý giáo dục và mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục. Mô hình CIPO (Context - Input - Process - Output) của Jaap Scheerens được áp dụng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục, bao gồm bối cảnh kinh tế xã hội, nguồn lực đầu vào, quá trình tổ chức và kết quả đầu ra. Các khái niệm chính gồm:

  • Hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ mầm non: Bao gồm chăm sóc dinh dưỡng, giấc ngủ, vệ sinh, sức khỏe và các hoạt động giáo dục như chơi, học, lao động, ngày hội.
  • Quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ: Quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra nhằm đạt mục tiêu giáo dục mầm non.
  • Đảm bảo chất lượng (ĐBCL): Hệ thống quy trình và tiêu chuẩn nhằm duy trì và nâng cao chất lượng giáo dục, phòng ngừa sai sót từ đầu vào đến đầu ra.
  • Tiếp cận ĐBCL trong giáo dục mầm non: Xây dựng hệ thống quản lý, tiêu chuẩn, quy trình và đánh giá nhằm đảm bảo chất lượng hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp lý luận và thực tiễn.

  • Nguồn dữ liệu: Thu thập từ 205 cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh tại 9 trường mầm non công lập thị xã Bến Cát qua bảng hỏi, phỏng vấn sâu và phân tích sản phẩm hoạt động giáo dục.
  • Phương pháp phân tích: Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để xử lý dữ liệu khảo sát, tính toán tỷ lệ %, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn, phân tích tương quan giữa các biến.
  • Timeline nghiên cứu: Khảo sát và thu thập dữ liệu trong năm học 2021-2022, phân tích và đề xuất biện pháp trong quý cuối năm 2022.
  • Lý do chọn phương pháp: Kết hợp điều tra định lượng và phỏng vấn định tính giúp đánh giá toàn diện thực trạng quản lý, đồng thời thu thập ý kiến sâu sắc từ các bên liên quan.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Nhận thức về vai trò hoạt động CSGD trẻ còn hạn chế: Khoảng 65% cán bộ quản lý và giáo viên chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của quản lý hoạt động CSGD theo tiếp cận ĐBCL, dẫn đến việc triển khai mang tính hình thức.
  2. Trình độ và năng lực đội ngũ chưa đồng đều: 40% cán bộ quản lý và giáo viên có trình độ chuyên môn chưa đạt chuẩn cao, ảnh hưởng đến chất lượng quản lý và thực hiện hoạt động chăm sóc giáo dục.
  3. Hệ thống quản lý hoạt động CSGD trẻ chưa hoàn chỉnh: Chỉ 55% người được khảo sát đánh giá hệ thống quản lý hiện tại đáp ứng được yêu cầu ĐBCL, trong khi 30% cho rằng hệ thống còn thiếu tiêu chuẩn và quy trình rõ ràng.
  4. Điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị còn hạn chế: Khoảng 60% trường chưa đủ diện tích sân chơi, phòng y tế và thiết bị học tập theo tiêu chuẩn Bộ Giáo dục và Đào tạo, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của các hạn chế trên xuất phát từ việc thiếu sự quan tâm đúng mức và đầu tư đồng bộ từ các cấp quản lý, cũng như năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên chưa được nâng cao kịp thời. So sánh với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, tình trạng này tương đồng với nhiều địa phương khác, nơi mà việc áp dụng tiếp cận ĐBCL trong giáo dục mầm non còn mới mẻ và chưa được thực hiện nghiêm túc. Việc thiếu hệ thống tiêu chuẩn và quy trình quản lý rõ ràng làm giảm hiệu quả kiểm soát chất lượng, gây khó khăn trong việc đánh giá và cải tiến hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ. Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện tỷ lệ nhận thức, đánh giá về hệ thống quản lý và điều kiện cơ sở vật chất tại các trường, giúp minh họa rõ nét các điểm mạnh và hạn chế. Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh sự cần thiết của việc xây dựng hệ thống quản lý hoạt động CSGD trẻ theo tiếp cận ĐBCL đồng bộ, nâng cao năng lực đội ngũ và cải thiện điều kiện vật chất để đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục mầm non hiện đại.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy trình quản lý hoạt động CSGD trẻ: Thiết lập bộ tiêu chuẩn, quy trình quản lý đầu vào, quá trình và đầu ra theo tiếp cận ĐBCL, áp dụng trong toàn bộ các trường mầm non công lập thị xã Bến Cát. Thời gian thực hiện: 6-12 tháng. Chủ thể thực hiện: Phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã phối hợp với các trường.
  2. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ quản lý và giáo viên: Tổ chức các khóa tập huấn chuyên sâu về quản lý chất lượng và phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ theo ĐBCL, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng quản lý. Thời gian: liên tục hàng năm. Chủ thể: Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Dương, Phòng Giáo dục thị xã.
  3. Đầu tư cải thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục: Xây dựng kế hoạch nâng cấp diện tích sân chơi, phòng y tế, trang thiết bị học tập đảm bảo tiêu chuẩn Bộ GD&ĐT, tạo môi trường học tập an toàn, thân thiện cho trẻ. Thời gian: 1-2 năm. Chủ thể: UBND thị xã, các trường mầm non.
  4. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong quản lý hoạt động CSGD trẻ: Xây dựng các chương trình phối hợp, truyền thông nâng cao nhận thức phụ huynh về vai trò chăm sóc giáo dục trẻ, tạo sự đồng thuận và hỗ trợ từ gia đình. Thời gian: triển khai thường xuyên. Chủ thể: Hiệu trưởng, giáo viên và phụ huynh.
  5. Tổ chức đánh giá, kiểm tra định kỳ và cải tiến liên tục: Thiết lập hệ thống tự đánh giá và kiểm tra chất lượng hoạt động CSGD trẻ theo tiêu chuẩn ĐBCL, từ đó đề xuất các giải pháp cải tiến phù hợp. Thời gian: hàng năm. Chủ thể: Ban giám hiệu các trường, Phòng Giáo dục.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ quản lý giáo dục mầm non: Nhận diện thực trạng và áp dụng các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ theo tiếp cận ĐBCL để nâng cao hiệu quả công tác quản lý.
  2. Giáo viên mầm non: Nắm bắt các phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ hiện đại, hiểu rõ vai trò và trách nhiệm trong việc thực hiện các hoạt động chăm sóc giáo dục theo tiêu chuẩn chất lượng.
  3. Nhà hoạch định chính sách giáo dục: Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách, quy định và hướng dẫn thực hiện quản lý chất lượng giáo dục mầm non phù hợp với điều kiện địa phương.
  4. Phụ huynh học sinh: Hiểu rõ về hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ tại trường, từ đó phối hợp hiệu quả với nhà trường trong việc chăm sóc, giáo dục con em mình.
  5. Các nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý giáo dục: Tham khảo cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và kết quả thực tiễn để phát triển các đề tài nghiên cứu tiếp theo về quản lý giáo dục mầm non.

Câu hỏi thường gặp

  1. Quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ theo tiếp cận ĐBCL là gì?
    Quản lý theo tiếp cận ĐBCL là việc xây dựng và vận hành hệ thống quản lý có tiêu chuẩn, quy trình rõ ràng nhằm đảm bảo chất lượng hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ từ đầu vào, quá trình đến đầu ra, giúp nâng cao hiệu quả giáo dục mầm non.

  2. Tại sao cần nâng cao năng lực cán bộ quản lý và giáo viên trong quản lý hoạt động CSGD trẻ?
    Năng lực chuyên môn và kỹ năng quản lý của cán bộ quản lý, giáo viên quyết định trực tiếp chất lượng tổ chức và thực hiện các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ, từ đó ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của trẻ.

  3. Các yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng quản lý hoạt động CSGD trẻ tại các trường mầm non công lập?
    Bao gồm nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên, hệ thống tiêu chuẩn và quy trình quản lý, điều kiện cơ sở vật chất, sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình, cũng như chính sách và nguồn lực hỗ trợ từ địa phương.

  4. Làm thế nào để đánh giá hiệu quả của hệ thống quản lý hoạt động CSGD trẻ?
    Thông qua việc khảo sát ý kiến cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh, phân tích dữ liệu thực tế về điều kiện cơ sở vật chất, quy trình quản lý và kết quả phát triển của trẻ, đồng thời thực hiện các báo cáo tự đánh giá định kỳ.

  5. Biện pháp nào được đề xuất để cải thiện quản lý hoạt động CSGD trẻ tại thị xã Bến Cát?
    Bao gồm xây dựng hệ thống tiêu chuẩn và quy trình quản lý, đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ, đầu tư cơ sở vật chất, tăng cường phối hợp với gia đình và tổ chức đánh giá, kiểm tra định kỳ để cải tiến liên tục.

Kết luận

  • Nghiên cứu đã làm rõ thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ tại các trường mầm non công lập thị xã Bến Cát còn nhiều hạn chế về nhận thức, năng lực và hệ thống quản lý.
  • Việc áp dụng tiếp cận đảm bảo chất lượng trong quản lý hoạt động CSGD trẻ là cần thiết để nâng cao hiệu quả giáo dục mầm non.
  • Đề xuất 5 nhóm biện pháp trọng tâm nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý, nâng cao năng lực đội ngũ, cải thiện cơ sở vật chất và tăng cường phối hợp với gia đình.
  • Kết quả nghiên cứu có thể làm cơ sở khoa học cho các cấp quản lý giáo dục và các trường mầm non trong việc xây dựng kế hoạch phát triển bền vững.
  • Các bước tiếp theo bao gồm triển khai thực hiện các biện pháp đề xuất, đánh giá hiệu quả và điều chỉnh phù hợp theo từng giai đoạn nhằm đảm bảo chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ngày càng được nâng cao.

Hành động ngay hôm nay để góp phần xây dựng môi trường giáo dục mầm non chất lượng cao, phát triển toàn diện cho thế hệ tương lai!