Tổng quan nghiên cứu
Sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) là biện pháp quan trọng trong phòng chống dịch hại cây trồng, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng nông sản. Tuy nhiên, việc sử dụng HCBVTV không đúng cách tiềm ẩn nhiều nguy cơ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, vật nuôi, an toàn thực phẩm và môi trường. Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hàng năm có khoảng 39 triệu người bị ngộ độc cấp tính do HCBVTV, trong đó khoảng 200.000 người tử vong. Tại Việt Nam, nhu cầu sử dụng HCBVTV ngày càng tăng, đặc biệt trong sản xuất rau, với hơn 1.600 hộ dân tham gia trồng rau tại xã Vân Nội, huyện Đông Anh, Hà Nội – một trong những vùng trồng rau lớn nhất của thủ đô.
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng kiến thức và thực hành sử dụng HCBVTV của người trồng rau tại xã Vân Nội năm 2015, đồng thời xác định các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến thực hành sử dụng HCBVTV. Nghiên cứu tiến hành trên 125 người trồng rau sử dụng HCBVTV, kết hợp kiểm nghiệm tồn dư HCBVTV trên 125 mẫu rau thu hoạch tại địa phương. Mục tiêu nhằm cung cấp bằng chứng khoa học làm cơ sở cho các can thiệp nâng cao an toàn sử dụng HCBVTV, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường.
Phạm vi nghiên cứu tập trung tại xã Vân Nội, huyện Đông Anh, Hà Nội trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2015. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc đánh giá mức độ kiến thức, thực hành và tồn dư HCBVTV trên rau, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý, giám sát và nâng cao nhận thức cho người dân, góp phần giảm thiểu rủi ro sức khỏe và ô nhiễm môi trường.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sức khỏe của Green và Kreuter (1980, 1991, 1999), trong đó hành vi sử dụng HCBVTV của người dân chịu tác động bởi ba nhóm yếu tố chính:
- Yếu tố tiền đề: Kiến thức, thái độ, niềm tin và giá trị chuẩn mực cá nhân về HCBVTV, bao gồm hiểu biết về tác dụng, tác hại, cách sử dụng và bảo hộ lao động.
- Yếu tố củng cố: Ảnh hưởng từ gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và cộng đồng trong việc hình thành và duy trì hành vi an toàn.
- Yếu tố tạo điều kiện thuận lợi: Các điều kiện khách quan như tiếp cận thông tin, dịch vụ, trang thiết bị bảo hộ và môi trường làm việc an toàn.
Các khái niệm chuyên ngành được sử dụng gồm: Hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV), liều lượng, nồng độ pha, thời gian cách ly, bảo hộ lao động (BHLĐ), giới hạn tối đa dư lượng (MRL), và các tiêu chuẩn đánh giá kiến thức, thực hành an toàn.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng phương pháp định lượng với cỡ mẫu 125 người trồng rau sử dụng HCBVTV tại 6 thôn xã Vân Nội. Cỡ mẫu được tính toán dựa trên tỷ lệ ước lượng kiến thức và thực hành đúng về HCBVTV từ các nghiên cứu trước, đảm bảo độ tin cậy 95% và sai số chấp nhận 9%.
Phương pháp chọn mẫu là ngẫu nhiên thuận tiện, đảm bảo đại diện theo tỷ lệ hộ trồng rau tại từng thôn. Đồng thời, 125 mẫu rau tương ứng được lấy tại các hộ gia đình để kiểm nghiệm tồn dư HCBVTV.
Dữ liệu được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp bằng phiếu điều tra chuẩn hóa, kết hợp quan sát thực tế. Các câu hỏi tập trung vào kiến thức về tác dụng, tác hại, cách pha, phun, xử lý thuốc thừa và bảo hộ lao động. Mẫu rau được thu thập, bảo quản và phân tích tại phòng thí nghiệm theo quy trình chuẩn.
Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata 3.1 và phân tích bằng SPSS 18.0 với các phương pháp thống kê mô tả, phân tích tỉ lệ, và phân tích mối liên quan giữa các biến số. Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức và thực hành được xác định dựa trên điểm số tối thiểu đạt ≥50% tổng điểm.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Thông tin nhân khẩu học: Trong 125 đối tượng, nữ chiếm 56,8%, nam 43,2%. Nhóm tuổi chủ yếu từ 30-59 tuổi chiếm 88%, trình độ học vấn phổ thông cơ sở chiếm 58,4%. Hơn 53% người dân có thâm niên sử dụng HCBVTV trên 10 năm.
Kiến thức về HCBVTV: Tỷ lệ người có kiến thức đạt về sử dụng HCBVTV là 71,2%. Cụ thể, 78,4% biết HCBVTV dùng để diệt sâu bệnh, 69,6% nhận thức được tác hại nhiễm độc cho người, 90,8% biết đường xâm nhập chủ yếu qua hô hấp. Tuy nhiên, 19,2% cho rằng HCBVTV không có tác hại.
Thực hành sử dụng HCBVTV: Tỷ lệ thực hành đạt là 56,8%. Khoảng 60,8% kiểm tra bình phun trước khi sử dụng, 68% pha thuốc ngay tại ruộng, 60,8% pha thuốc theo hướng dẫn sử dụng, nhưng vẫn còn 39,2% không kiểm tra bình phun. Về thời gian cách ly, 53,6% chờ ≥1 tuần trước thu hoạch, 28,8% cách ly <1 tuần.
Kết quả kiểm nghiệm tồn dư HCBVTV trên rau: Trong 125 mẫu rau, 49 mẫu (39,2%) phát hiện tồn dư HCBVTV vượt mức cho phép. Các loại rau như rau muống, rau ngót, cải xanh có tỷ lệ tồn dư cao nhất.
Yếu tố liên quan đến thực hành sử dụng HCBVTV: Người có thâm niên sử dụng trên 10 năm có khả năng thực hành đạt cao gấp 3,6 lần so với nhóm 1-5 năm. Người có kiến thức đạt có thực hành đạt cao gấp 2,4 lần nhóm kiến thức không đạt (p<0,05). Kết quả kiểm nghiệm mẫu rau của nhóm thực hành đạt có tỷ lệ tồn dư thấp hơn nhóm không đạt (OR=4,62, p<0,001).
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy kiến thức và thực hành sử dụng HCBVTV của người trồng rau tại xã Vân Nội còn nhiều hạn chế, tương tự các nghiên cứu trong nước và quốc tế. Tỷ lệ tồn dư HCBVTV trên rau cao phản ánh việc sử dụng thuốc chưa tuân thủ đúng liều lượng, thời gian cách ly và biện pháp bảo hộ. Mối liên quan chặt chẽ giữa kiến thức, thâm niên và thực hành cho thấy việc nâng cao nhận thức và kinh nghiệm là yếu tố then chốt để cải thiện an toàn sử dụng HCBVTV.
So sánh với các nghiên cứu tại các vùng khác của Việt Nam và quốc tế, tỷ lệ thực hành đạt tại Vân Nội cao hơn một số địa phương nhưng vẫn chưa đạt mức tối ưu. Việc pha thuốc tại ruộng và không kiểm tra bình phun đầy đủ tiềm ẩn nguy cơ phơi nhiễm hóa chất cao. Các biểu đồ phân bố tỷ lệ kiến thức, thực hành và tồn dư HCBVTV có thể minh họa rõ mối quan hệ này, hỗ trợ cho việc truyền thông và can thiệp.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường đào tạo, tập huấn kiến thức an toàn sử dụng HCBVTV cho người trồng rau, tập trung vào các nội dung: cách pha thuốc đúng liều lượng, thời gian cách ly, sử dụng bảo hộ lao động đầy đủ. Mục tiêu nâng tỷ lệ thực hành đạt lên trên 80% trong vòng 2 năm. Chủ thể thực hiện: Trung tâm y tế huyện, UBND xã phối hợp với các tổ chức nông nghiệp.
Xây dựng và triển khai chương trình truyền thông liên tục về tác hại của HCBVTV và biện pháp phòng tránh, sử dụng đa dạng kênh như hội thảo, tờ rơi, mạng xã hội. Mục tiêu tăng cường nhận thức cho 100% người trồng rau trong xã trong 1 năm.
Tăng cường quản lý, giám sát hoạt động kinh doanh HCBVTV tại địa phương, xử lý nghiêm các cửa hàng bán thuốc không có tên trong danh mục cho phép, đảm bảo chất lượng thuốc. Thời gian thực hiện liên tục, chủ thể: UBND xã, Chi cục Bảo vệ thực vật.
Khuyến khích áp dụng các biện pháp canh tác an toàn, thân thiện môi trường, giảm sử dụng hóa chất độc hại, thúc đẩy sử dụng thuốc sinh học và kỹ thuật IPM (Quản lý dịch hại tổng hợp). Mục tiêu giảm tồn dư HCBVTV trên rau xuống dưới 20% trong 3 năm.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Người trồng rau và nông dân tại các vùng sản xuất rau: Nghiên cứu cung cấp thông tin thực tế về kiến thức, thực hành và tồn dư HCBVTV, giúp họ nhận thức đúng và áp dụng biện pháp an toàn.
Cán bộ quản lý địa phương và cơ quan chức năng: Là cơ sở khoa học để xây dựng chính sách, kế hoạch giám sát, quản lý và can thiệp nâng cao an toàn sử dụng HCBVTV.
Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành y tế công cộng, nông nghiệp, môi trường: Cung cấp dữ liệu thực nghiệm, phương pháp nghiên cứu và phân tích liên quan đến an toàn hóa chất trong nông nghiệp.
Các tổ chức phi chính phủ và tổ chức quốc tế hoạt động trong lĩnh vực an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng có thể sử dụng kết quả để thiết kế chương trình hỗ trợ và can thiệp phù hợp.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao việc sử dụng HCBVTV không đúng cách lại nguy hiểm?
HCBVTV có thể gây ngộ độc cấp tính và mãn tính cho người sử dụng, ảnh hưởng đến sức khỏe và môi trường. Ví dụ, tiếp xúc qua da hoặc hô hấp có thể gây các triệu chứng như chóng mặt, đau đầu, thậm chí tử vong nếu không được bảo hộ đúng cách.Kiến thức và thực hành sử dụng HCBVTV có liên quan như thế nào?
Nghiên cứu cho thấy người có kiến thức tốt về HCBVTV có khả năng thực hành an toàn cao gấp hơn 2 lần so với người không có kiến thức, chứng tỏ đào tạo và truyền thông là yếu tố quan trọng.Tồn dư HCBVTV trên rau ảnh hưởng ra sao đến người tiêu dùng?
Tồn dư vượt mức cho phép có thể gây ngộ độc thực phẩm, ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe như ung thư, rối loạn thần kinh. Kết quả kiểm nghiệm tại xã Vân Nội cho thấy 39,2% mẫu rau có tồn dư vượt ngưỡng, cảnh báo nguy cơ sức khỏe.Làm thế nào để giảm thiểu tồn dư HCBVTV trên rau?
Tuân thủ thời gian cách ly sau phun thuốc, sử dụng đúng liều lượng, áp dụng biện pháp bảo hộ lao động và lựa chọn thuốc được phép sử dụng là các biện pháp hiệu quả để giảm tồn dư.Vai trò của chính quyền địa phương trong quản lý HCBVTV là gì?
Chính quyền cần tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh, xử lý vi phạm và tổ chức các chương trình đào tạo, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức và thực hành an toàn của người dân.
Kết luận
- Nghiên cứu đã đánh giá thực trạng kiến thức (71,2%) và thực hành (56,8%) sử dụng HCBVTV của người trồng rau tại xã Vân Nội, đồng thời phát hiện 39,2% mẫu rau có tồn dư HCBVTV vượt mức cho phép.
- Thâm niên sử dụng và kiến thức về HCBVTV là các yếu tố liên quan chặt chẽ đến thực hành an toàn.
- Kết quả kiểm nghiệm tồn dư HCBVTV trên rau phản ánh thực trạng sử dụng thuốc chưa an toàn, tiềm ẩn nguy cơ sức khỏe và môi trường.
- Đề xuất các giải pháp đào tạo, truyền thông, quản lý kinh doanh và áp dụng kỹ thuật canh tác an toàn nhằm nâng cao an toàn sử dụng HCBVTV.
- Các bước tiếp theo cần triển khai can thiệp, giám sát và đánh giá hiệu quả nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường tại địa phương.
Hành động ngay hôm nay để nâng cao an toàn sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật, bảo vệ sức khỏe gia đình và cộng đồng!