I. Tổng Quan Thực Trạng Sử Dụng Hóa Chất BVTV Vân Nội
Sử dụng Hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) là một biện pháp quan trọng trong công tác phòng, chống dịch hại cây trồng. Tuy nhiên, các HCBVTV luôn tiềm ẩn nguy cơ, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, an toàn thực phẩm và môi trường. Xã Vân Nội thuộc huyện Đông Anh, là một trong những khu vực trồng rau lớn nhất của thành phố Hà Nội. Trên địa bàn xã hiện nay có gần 1.600 hộ dân tham gia sản xuất, tiêu thụ rau và đa số các hộ dân đều có sử dụng HCBVTV. Theo khảo sát nhanh tại xã, đa số hộ trồng rau sử dụng HCBVTV để chăm sóc, tăng năng suất cây trồng của gia đình. Nghiên cứu này tập trung vào thực trạng sử dụng, kiến thức và thực hành liên quan đến HCBVTV tại Vân Nội, Đông Anh, Hà Nội.
1.1. Định Nghĩa và Phân Loại Hóa Chất Bảo Vệ Thực Vật
HCBVTV là chất phòng trừ dịch hại, bao gồm tất cả các chất hoặc hỗn hợp các chất được sử dụng để ngăn ngừa, tiêu diệt hoặc kiểm soát dịch hại. HCBVTV có thể được phân loại theo đối tượng phòng trừ (thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh,…) hoặc phân loại theo gốc hóa học (nhóm clo hữu cơ, nhóm lân hữu cơ,…). Mỗi loại thuốc trừ sâu có nguồn gốc khác nhau thì tính độc và khả năng gây độc khác nhau. Phân loại theo gốc hóa học bao gồm nhóm clo hữu cơ, nhóm lân hữu cơ, nhóm cacbamat, nhóm pyrethroid và các nhóm khác như thuốc trừ sâu vô cơ và thuốc trừ sâu sinh học.
1.2. Tác Động Tiêu Cực Của Hóa Chất BVTV Đến Sức Khỏe và Môi Trường
Việc sử dụng HCBVTV không đúng cách gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, an toàn thực phẩm và môi trường. Theo thống kê của WHO, hàng năm trên thế giới ước tính có khoảng 39 triệu người có thể bị ngộ độc cấp tính do ảnh hưởng của HCBVTV. Nhu cầu sử dụng HCBVTV trên thế giới và tại Việt Nam ngày càng tăng, đặc biệt gia tăng ở các nước đang phát triển. Phần lớn người dân tại các nước này chưa nhận biết đầy đủ về tác hại cũng như những nguy cơ tiềm ẩn do HCBVTV gây ra. Đây là một vấn đề cần được quan tâm giải quyết.
II. Vấn Đề Rủi Ro Sức Khỏe Do Sử Dụng Hóa Chất BVTV Ở Vân Nội
Tại xã Vân Nội, mặc dù có nhiều hộ dân tham gia sản xuất rau, việc sử dụng HCBVTV tiềm ẩn nhiều rủi ro. Theo báo cáo của Trạm Y tế xã, có 21 trường hợp bị ung thư, và các cấp chính quyền địa phương cho rằng HCBVTV là một trong những nguyên nhân gây ra. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu cụ thể nào đánh giá đầy đủ về tình hình sử dụng HCBVTV, kiến thức và thực hành của người dân tại đây. Các cơ sở kinh doanh HCBVTV trên địa bàn xã cũng chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về an toàn, góp phần làm gia tăng nguy cơ phơi nhiễm.
2.1. Thực Trạng Sử Dụng Hóa Chất Bảo Vệ Thực Vật Tại Xã Vân Nội
Xã Vân Nội là một trong những khu vực trồng rau lớn nhất của thành phố Hà Nội, với 1568 hộ dân tham gia sản xuất, tiêu thụ rau. Hàng năm, xã Vân Nội cung cấp hơn 3.000 tấn rau cho trên 200 cửa hàng, bếp ăn trường học, siêu thị, chợ dân sinh. Đa số hộ trồng rau sử dụng HCBVTV để chăm sóc, tăng năng suất cây trồng của gia đình. Tuy nhiên, việc sử dụng HCBVTV có thể không tuân thủ các quy định về an toàn và có thể gây ra những tác động tiêu cực đến sức khỏe và môi trường.
2.2. Thiếu Hụt Nghiên Cứu Về Hóa Chất BVTV Ảnh Hưởng Đến Địa Phương
Trên địa bàn xã Vân Nội chưa có một nghiên cứu nào về tình hình sử dụng HCBVTV cũng như kiến thức, thực hành về sử dụng HCBVTV của những người dân. Với tình hình sử dụng HCBVTV hiện nay tại xã, câu hỏi đặt ra là: Thực trạng kiến thức, thực hành sử dụng HCBVTV của người dân tại xã như thế nào? Điều kiện các cơ sở kinh doanh HCBVTV tại xã ra sao? Những yếu tố nào có thể ảnh hưởng đến thực hành sử dụng HCBVTV của người dân?
III. Phương Pháp Nghiên Cứu Thực Trạng Sử Dụng Hóa Chất BVTV
Nghiên cứu được tiến hành trên 125 người trồng rau đang sinh sống và có sử dụng HCBVTV tại xã Vân Nội, huyện Đông Anh, Hà Nội từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2015. Phương pháp nghiên cứu là dịch tễ học mô tả, thiết kế cắt ngang có phân tích bằng phương pháp định lượng. Đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn theo bộ câu hỏi thiết kế sẵn kết hợp với quan sát. Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata 3.1 và phân tích bằng phần mềm SPSS 18.
3.1. Đối Tượng và Địa Điểm Nghiên Cứu Về Hóa Chất BVTV
Nghiên cứu được thực hiện tại xã Vân Nội, huyện Đông Anh, Hà Nội. Đối tượng nghiên cứu là 125 người trồng rau đang sinh sống và có sử dụng HCBVTV tại xã. Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2015. Việc lựa chọn đối tượng và địa điểm nghiên cứu này nhằm đảm bảo tính đại diện và phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.
3.2. Phương Pháp Thu Thập và Phân Tích Dữ Liệu Về Hóa Chất BVTV
Phương pháp thu thập dữ liệu bao gồm phỏng vấn đối tượng nghiên cứu theo bộ câu hỏi thiết kế sẵn kết hợp với quan sát. Số liệu được nhập bằng phần mềm Epidata 3.1 và phân tích bằng phần mềm SPSS 18. Phương pháp phân tích dữ liệu bao gồm thống kê mô tả và phân tích mối liên quan giữa các biến số. Việc sử dụng các phần mềm thống kê này giúp đảm bảo tính chính xác và tin cậy của kết quả nghiên cứu.
IV. Kết Quả Đánh Giá Kiến Thức Thực Hành Sử Dụng Hóa Chất BVTV
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người đi phun có kiến thức về sử dụng HCBVTV đạt là 71,2%, thực hành sử dụng HCBVTV đạt là 56,8%. Kết quả kiểm nghiệm 125 mẫu rau của các đối tượng nghiên cứu thì có 49 mẫu (39,2%) phát hiện có tồn dư HCBVTV. Điều này cho thấy vẫn còn tồn tại những hạn chế trong kiến thức và thực hành sử dụng HCBVTV của người dân, dẫn đến nguy cơ tồn dư HCBVTV trong rau.
4.1. Tỷ Lệ Kiến Thức và Thực Hành Sử Dụng Hóa Chất BVTV
Tỷ lệ người đi phun có kiến thức về sử dụng HCBVTV đạt là 71,2%. Tỷ lệ thực hành sử dụng HCBVTV đạt là 56,8%. Điều này cho thấy kiến thức và thực hành của người dân về sử dụng HCBVTV chưa đồng đều và còn nhiều vấn đề cần cải thiện. Cần có những biện pháp can thiệp để nâng cao kiến thức và thực hành của người dân về sử dụng HCBVTV.
4.2. Tồn Dư Hóa Chất BVTV Trong Mẫu Rau Tại Vân Nội
Kết quả kiểm nghiệm 125 mẫu rau của các đối tượng nghiên cứu thì có 49 mẫu (39,2%) phát hiện có tồn dư HCBVTV. Điều này cho thấy nguy cơ tồn dư HCBVTV trong rau tại Vân Nội là khá cao. Cần có những biện pháp kiểm soát và giám sát chặt chẽ việc sử dụng HCBVTV trong sản xuất rau để đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng.
V. Yếu Tố Liên Quan Ảnh Hưởng Đến Thực Hành Hóa Chất BVTV
Phân tích cho thấy những đối tượng có thâm niên sử dụng HCBVTV trên 10 năm có tỷ lệ thực hành đạt cao gấp 3,609 lần so với những người sử dụng HCBVTV từ 1-5 năm. Những đối tượng có kiến thức đạt có tỷ lệ thực hành đạt cao gấp 2,376 lần so với những đối tượng có kiến thức không đạt. Kết quả kiểm nghiệm tồn dư HCBVTV đạt trong mẫu rau của những đối tượng có tỷ lệ thực hành đạt cao gấp 4,62 lần so với kết quả kiểm nghiệm của những người thực hành không đạt về sử dụng HCBVTV.
5.1. Thâm Niên Sử Dụng Hóa Chất BVTV và Thực Hành
Những đối tượng có thâm niên sử dụng HCBVTV trên 10 năm có tỷ lệ thực hành đạt cao gấp 3,609 lần so với những người sử dụng HCBVTV từ 1-5 năm (95%CI: 1,199-10,867). Điều này cho thấy kinh nghiệm sử dụng HCBVTV có ảnh hưởng đến thực hành của người dân. Cần có những biện pháp truyền thông và đào tạo phù hợp để giúp người dân có kinh nghiệm sử dụng HCBVTV an toàn và hiệu quả.
5.2. Kiến Thức và Thực Hành Sử Dụng Hóa Chất Bảo Vệ Thực Vật
Những đối tượng có kiến thức đạt có tỷ lệ thực hành đạt cao gấp 2,376 lần so với những đối tượng có kiến thức không đạt (p<0,05; 95%CI: 1,078-5,235). Điều này cho thấy kiến thức đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thực hành sử dụng HCBVTV an toàn và hiệu quả. Cần tăng cường công tác truyền thông và giáo dục để nâng cao kiến thức của người dân về sử dụng HCBVTV.
VI. Giải Pháp Khuyến Nghị Về Quản Lý Hóa Chất BVTV Ở Vân Nội
Dựa trên kết quả nghiên cứu, cần có những khuyến nghị cụ thể để cải thiện tình hình sử dụng HCBVTV tại Vân Nội. Người trồng rau cần tuân thủ thời gian thu hoạch sau khi phun thuốc, sử dụng đầy đủ bảo hộ lao động khi đi phun HCBVTV. Chính quyền xã cần tăng cường công tác quản lý, giám sát nhắc nhở người dân sử dụng HCBVTV đúng phương pháp, xử phạt các cửa hàng vi phạm: bán thuốc không có tên trong danh mục cho phép.
6.1. Khuyến Nghị Cho Người Trồng Rau Về Hóa Chất BVTV
Người trồng rau cần tuân thủ thời gian thu hoạch sau khi phun thuốc, sử dụng đầy đủ bảo hộ lao động khi đi phun HCBVTV. Cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi sử dụng HCBVTV. Cần chọn mua HCBVTV có nguồn gốc rõ ràng và được phép sử dụng. Cần bảo quản HCBVTV đúng cách và xử lý bao bì sau khi sử dụng theo quy định.
6.2. Khuyến Nghị Cho Chính Quyền Về Hóa Chất BVTV
Chính quyền xã cần tăng cường công tác quản lý, giám sát nhắc nhở người dân sử dụng HCBVTV đúng phương pháp, xử phạt các cửa hàng vi phạm: bán thuốc không có tên trong danh mục cho phép. Cần tổ chức các lớp tập huấn cho người dân về sử dụng HCBVTV an toàn và hiệu quả. Cần tăng cường công tác kiểm tra và giám sát việc sử dụng HCBVTV trên địa bàn xã.