Tổng quan nghiên cứu

Rừng ngập mặn là hệ sinh thái nhiệt đới quan trọng, phân bố chủ yếu tại các khu vực bãi triều ven biển, chịu ảnh hưởng của thủy triều và môi trường mặn. Toàn cầu hiện có khoảng 152.400 km² rừng ngập mặn, cung cấp nhiều dịch vụ sinh thái thiết yếu như bảo vệ bờ biển, duy trì đa dạng sinh học, điều tiết chất lượng nước và giá trị văn hóa. Tại Việt Nam, rừng ngập mặn trải dài trên 28 tỉnh, với diện tích ước tính khoảng 154.000 ha, trong đó Quảng Ninh sở hữu trên 22.000 ha, là tỉnh có diện tích rừng ngập mặn lớn nhất khu vực phía Bắc. Tuy nhiên, rừng ngập mặn Quảng Ninh đang suy giảm nhanh chóng do tác động của biến đổi khí hậu, nước biển dâng và các hoạt động phát triển kinh tế ven biển.

Luận văn tập trung nghiên cứu đặc điểm phân hóa cảnh quan và giá trị cảnh quan rừng ngập mặn tỉnh Quảng Ninh, với nghiên cứu điển hình tại xã Đồng Rui, huyện Tiên Yên. Mục tiêu chính là xác định các yếu tố tự nhiên và nhân sinh ảnh hưởng đến sự phân hóa cảnh quan, lượng giá các dịch vụ cảnh quan và đề xuất giải pháp quản lý bền vững. Phạm vi nghiên cứu bao gồm toàn tỉnh Quảng Ninh và chi tiết tại xã Đồng Rui, dựa trên dữ liệu viễn thám Sentinel-2 năm 2022, khảo sát thực địa và phỏng vấn 200 người dân cùng 50 cán bộ quản lý.

Nghiên cứu có ý nghĩa khoa học trong việc bổ sung cơ sở lý luận về cảnh quan học và sinh thái cảnh quan rừng ngập mặn, đồng thời cung cấp cơ sở thực tiễn cho quản lý tài nguyên rừng ngập mặn tại Quảng Ninh, góp phần phát triển kinh tế biển xanh bền vững và bảo tồn đa dạng sinh học.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết cảnh quan học và sinh thái cảnh quan, trong đó cảnh quan được hiểu là tổng hợp thể lãnh thổ tự nhiên, bao gồm các yếu tố địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng và sinh vật tương tác với nhau. Cảnh quan rừng ngập mặn được định nghĩa là hệ thống đất ngập nước triều tại vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, hình thành từ sự tương tác của quần xã cây chịu mặn với các yếu tố tự nhiên và nhân sinh.

Mô hình cấu trúc - chức năng - dịch vụ - giá trị cảnh quan được áp dụng để phân tích các đặc điểm phân hóa và giá trị kinh tế của rừng ngập mặn. Các dịch vụ cảnh quan được phân loại thành ba nhóm chính: dịch vụ cung cấp (nguồn lợi thủy sản, gỗ), dịch vụ điều tiết và duy trì (bảo vệ bờ biển, hấp thụ carbon), và dịch vụ văn hóa (du lịch, giáo dục).

Các khái niệm chính bao gồm:

  • Đặc điểm phân hóa cảnh quan: sự phân bố không đồng đều của các đơn vị cảnh quan dựa trên các yếu tố tự nhiên và nhân sinh.
  • Dịch vụ cảnh quan (DVCQ): lợi ích mà con người nhận được từ cảnh quan, bao gồm cả giá trị sử dụng trực tiếp và gián tiếp.
  • Giá trị cảnh quan: tổng giá trị kinh tế của các dịch vụ cảnh quan, bao gồm giá trị sử dụng và phi sử dụng.
  • Phân loại cảnh quan: hệ thống phân cấp từ hệ, phụ hệ đến loại cảnh quan, giúp xây dựng bản đồ cảnh quan chi tiết.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp dữ liệu từ các nghiên cứu quốc tế và trong nước liên quan đến rừng ngập mặn. Dữ liệu không gian bao gồm ảnh viễn thám Sentinel-2 năm 2022, bản đồ địa chất, địa mạo, thổ nhưỡng và khí hậu tỉnh Quảng Ninh. Khảo sát thực địa được thực hiện tại xã Đồng Rui vào các tháng 1 và 3 năm 2021, thu thập số liệu về cấu trúc rừng, dịch vụ cảnh quan và phỏng vấn 200 người dân cùng 50 cán bộ quản lý nhằm đánh giá giá trị kinh tế và xã hội.

Phân tích dữ liệu sử dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS) để xây dựng bản đồ cảnh quan và bản đồ giá trị dịch vụ cảnh quan. Phương pháp lượng giá kinh tế áp dụng các kỹ thuật: giá thị trường, chi phí thay thế, chuyển giao lợi ích và đánh giá ngẫu nhiên để ước tính giá trị các dịch vụ cảnh quan. Cỡ mẫu khảo sát xã hội học gồm 250 phiếu phỏng vấn được chọn ngẫu nhiên nhằm đảm bảo tính đại diện.

Quy trình nghiên cứu gồm 7 bước từ xác định mục tiêu, thu thập dữ liệu, xây dựng bản đồ cảnh quan, đánh giá đặc điểm phân hóa, lượng giá dịch vụ cảnh quan, phân tích mối tương quan giá - giá trị đến đề xuất giải pháp quản lý.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Phân hóa cảnh quan rừng ngập mặn tỉnh Quảng Ninh
    Rừng ngập mặn phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu tại vùng cửa sông, ven biển và các đảo như Móng Cái, Tiên Yên, Hải Hà, Quảng Yên, Vân Đồn. Các yếu tố địa chất, địa hình, khí hậu và hoạt động nhân sinh tạo nên sự phân hóa rõ rệt giữa các đơn vị cảnh quan. Ví dụ, địa hình bờ biển dạng vụng vịnh kín và bờ biển karst nhiệt đới núi sót ảnh hưởng đến cấu trúc rừng và dịch vụ cảnh quan. Tổng diện tích rừng ngập mặn tỉnh ước khoảng 22.000 ha, trong đó xã Đồng Rui có diện tích rừng ngập mặn khoảng 1.200 ha.

  2. Giá trị dịch vụ cảnh quan rừng ngập mặn Đồng Rui
    Lượng giá 7 dịch vụ cảnh quan chính cho thấy tổng giá trị kinh tế rừng ngập mặn Đồng Rui đạt khoảng 179 tỷ đồng/năm, trong đó giá trị sử dụng chiếm 99%. Giá trị dịch vụ cung cấp như thủy sản tự nhiên và nuôi trồng chiếm khoảng 65%, dịch vụ điều tiết và duy trì như bảo vệ bờ biển, hấp thụ carbon chiếm 30%, dịch vụ văn hóa chiếm 5%. Giá trị bảo vệ bờ biển được ước tính khoảng 20 triệu USD/năm, góp phần giảm thiểu thiệt hại do bão lũ.

  3. Mối tương quan giá - giá trị dịch vụ cảnh quan
    Phân tích bản đồ tương quan giá - giá trị dịch vụ cảnh quan cho thấy các khu vực có giá trị dịch vụ cao thường gắn liền với các đơn vị cảnh quan có cấu trúc rừng ngập mặn phát triển tốt, mật độ cây cao và ít bị tác động bởi hoạt động khai thác. Khu vực ven biển có giá trị dịch vụ thấp hơn do chịu áp lực khai thác và chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

  4. Ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên và nhân sinh
    Biến đổi khí hậu, nước biển dâng, hoạt động nuôi trồng thủy sản và phát triển đô thị là những nhân tố chính gây suy giảm rừng ngập mặn. Khí hậu cận nhiệt đới với nhiệt độ trung bình năm khoảng 22,5 - 23,8°C, lượng mưa trung bình năm trên 2.200 mm, cùng với địa hình phức tạp tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển rừng ngập mặn nhưng cũng dễ bị tổn thương.

Thảo luận kết quả

Kết quả nghiên cứu khẳng định tầm quan trọng của việc phân tích đặc điểm phân hóa cảnh quan để hiểu rõ sự phân bố và chức năng của rừng ngập mặn. Việc lượng giá giá trị dịch vụ cảnh quan cung cấp cơ sở định lượng cho các chính sách bảo tồn và phát triển bền vững. So sánh với các nghiên cứu quốc tế, giá trị kinh tế rừng ngập mặn Đồng Rui tương đương với các khu vực có điều kiện tương tự tại Đông Nam Á.

Dữ liệu bản đồ giá - giá trị dịch vụ cảnh quan có thể được trình bày qua bản đồ bivariate, giúp trực quan hóa mối quan hệ không gian giữa giá và giá trị, hỗ trợ ra quyết định quản lý. Các phát hiện cũng cho thấy cần chú trọng đến dịch vụ điều tiết và duy trì, vốn thường bị đánh giá thấp nhưng có vai trò quan trọng trong ứng phó biến đổi khí hậu.

Sự suy giảm rừng ngập mặn do tác động nhân sinh và biến đổi khí hậu đòi hỏi các giải pháp quản lý tích hợp, kết hợp bảo tồn sinh thái với phát triển kinh tế địa phương. Nghiên cứu góp phần làm rõ các yếu tố ảnh hưởng và giá trị cảnh quan, từ đó nâng cao nhận thức và hiệu quả quản lý tài nguyên rừng ngập mặn tại Quảng Ninh.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Xây dựng quy hoạch sử dụng đất rừng ngập mặn theo phân vùng cảnh quan
    Áp dụng kết quả phân hóa cảnh quan để phân vùng rõ ràng các khu vực bảo tồn, khai thác và phát triển, nhằm tối ưu hóa giá trị dịch vụ cảnh quan. Thời gian thực hiện trong 3 năm, do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh chủ trì phối hợp với các địa phương.

  2. Tăng cường bảo vệ và phục hồi rừng ngập mặn tại các khu vực suy giảm
    Triển khai các chương trình trồng mới, phục hồi rừng ngập mặn tại các vùng bị suy thoái, đặc biệt tại xã Đồng Rui và các vùng cửa sông. Mục tiêu tăng diện tích rừng ngập mặn lên ít nhất 10% trong 5 năm tới, do Ban Quản lý rừng phòng hộ và các tổ chức cộng đồng thực hiện.

  3. Phát triển mô hình sinh kế bền vững gắn với bảo tồn rừng ngập mặn
    Khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy sản thân thiện môi trường, du lịch sinh thái và các hoạt động kinh tế dựa trên dịch vụ cảnh quan nhằm nâng cao thu nhập cho người dân địa phương. Thời gian triển khai 3-5 năm, phối hợp giữa chính quyền địa phương và các tổ chức phi chính phủ.

  4. Xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá dịch vụ cảnh quan rừng ngập mặn
    Thiết lập hệ thống giám sát thường xuyên sử dụng công nghệ GIS và viễn thám để theo dõi biến động rừng và giá trị dịch vụ cảnh quan, hỗ trợ ra quyết định kịp thời. Thực hiện trong 2 năm đầu và duy trì liên tục, do Viện Tài nguyên và Môi trường Đại học Quốc gia Hà Nội phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Nhà quản lý tài nguyên và môi trường
    Sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách bảo vệ và phát triển bền vững rừng ngập mặn, quy hoạch sử dụng đất và giám sát tài nguyên.

  2. Các nhà khoa học và nghiên cứu sinh
    Tham khảo cơ sở lý luận, phương pháp phân tích cảnh quan và lượng giá dịch vụ cảnh quan rừng ngập mặn, áp dụng cho các nghiên cứu tương tự trong và ngoài nước.

  3. Cộng đồng địa phương và tổ chức phi chính phủ
    Hiểu rõ giá trị kinh tế và sinh thái của rừng ngập mặn, từ đó tham gia tích cực vào công tác bảo tồn và phát triển sinh kế bền vững.

  4. Nhà hoạch định chính sách phát triển kinh tế biển xanh
    Áp dụng các giải pháp quản lý tài nguyên rừng ngập mặn nhằm cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, hướng tới phát triển bền vững.

Câu hỏi thường gặp

  1. Rừng ngập mặn có vai trò gì trong bảo vệ bờ biển?
    Rừng ngập mặn giúp giảm sóng, ngăn chặn xói mòn và bảo vệ đất liền khỏi tác động của bão lũ. Ví dụ, tại Quảng Ninh, giá trị bảo vệ bờ biển ước tính lên đến 20 triệu USD/năm.

  2. Phương pháp nào được sử dụng để lượng giá giá trị dịch vụ cảnh quan?
    Luận văn áp dụng các phương pháp giá thị trường, chi phí thay thế, chuyển giao lợi ích và đánh giá ngẫu nhiên để ước tính giá trị kinh tế các dịch vụ cảnh quan.

  3. Tại sao cần phân hóa cảnh quan rừng ngập mặn?
    Phân hóa cảnh quan giúp nhận diện các đơn vị cảnh quan có đặc điểm và giá trị khác nhau, từ đó quản lý và sử dụng tài nguyên hiệu quả, phù hợp với điều kiện tự nhiên và xã hội.

  4. Các yếu tố nào ảnh hưởng đến sự suy giảm rừng ngập mặn?
    Biến đổi khí hậu, nước biển dâng, khai thác gỗ trái phép, chuyển đổi mục đích sử dụng đất và ô nhiễm môi trường là những nguyên nhân chính gây suy giảm.

  5. Làm thế nào để phát triển sinh kế bền vững gắn với rừng ngập mặn?
    Phát triển nuôi trồng thủy sản thân thiện môi trường, du lịch sinh thái và các hoạt động kinh tế dựa trên dịch vụ cảnh quan giúp nâng cao thu nhập đồng thời bảo vệ rừng.

Kết luận

  • Rừng ngập mặn tỉnh Quảng Ninh có sự phân hóa cảnh quan rõ rệt, chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố địa chất, địa hình, khí hậu và nhân sinh.
  • Giá trị kinh tế dịch vụ cảnh quan rừng ngập mặn Đồng Rui ước đạt 179 tỷ đồng/năm, trong đó dịch vụ cung cấp và điều tiết chiếm tỷ trọng lớn.
  • Mối tương quan giá - giá trị dịch vụ cảnh quan phản ánh sự phân bố không gian và mức độ tác động của con người đến rừng ngập mặn.
  • Các giải pháp quản lý cần tập trung vào quy hoạch sử dụng đất, phục hồi rừng, phát triển sinh kế bền vững và giám sát tài nguyên.
  • Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho quản lý tài nguyên rừng ngập mặn tại Quảng Ninh, góp phần phát triển kinh tế biển xanh bền vững.

Hành động tiếp theo: Triển khai các giải pháp đề xuất, mở rộng nghiên cứu ở quy mô tỉnh và khu vực ven biển khác, đồng thời tăng cường hợp tác giữa các bên liên quan để bảo vệ và phát triển bền vững rừng ngập mặn.