Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm. Tại tỉnh Quảng Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) chi nhánh Quảng Nam là một trong những tổ chức tín dụng chủ lực phục vụ đối tượng này. Giai đoạn 2013-2015, dư nợ cho vay DNVVN chiếm khoảng 50% tổng dư nợ cho vay của chi nhánh, với tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân đạt 5% năm 2014 và 20% năm 2015. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu đối với DNVVN vẫn cao hơn mức bình quân chung, gây áp lực lớn lên chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN tại Agribank Quảng Nam trở nên cấp thiết nhằm bảo toàn vốn, giảm thiểu rủi ro và tăng hiệu quả hoạt động tín dụng. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là hệ thống hóa các vấn đề lý luận về chất lượng tín dụng đối với DNVVN, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại Agribank Quảng Nam trong giai đoạn 2013-2015, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng phù hợp với đặc thù địa phương và định hướng phát triển của ngân hàng.
Phạm vi nghiên cứu tập trung vào hoạt động cho vay DNVVN tại Agribank chi nhánh Quảng Nam, với các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng như tỷ lệ nợ xấu, nợ có vấn đề, nợ ngoại bảng, lãi tồn đọng và tỷ lệ dự phòng rủi ro. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho việc hoàn thiện chính sách tín dụng, nâng cao năng lực thẩm định và quản lý rủi ro, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn và ổn định hệ thống ngân hàng địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về tín dụng ngân hàng và quản trị rủi ro tín dụng, tập trung vào các khái niệm chính sau:
Tín dụng ngân hàng: Là giao dịch tài sản giữa ngân hàng và khách hàng, trong đó ngân hàng cung cấp vốn có kỳ hạn và thu hồi vốn cùng lãi suất theo thỏa thuận. Tín dụng ngân hàng có đặc trưng là rủi ro không thể loại trừ hoàn toàn và yêu cầu hoàn trả vô điều kiện.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN): Được định nghĩa theo quy mô lao động và tổng nguồn vốn, với đặc điểm quy mô nhỏ, thiếu tài sản đảm bảo, năng lực quản lý hạn chế và rủi ro tín dụng cao.
Chất lượng tín dụng: Đánh giá khả năng thu hồi đầy đủ và đúng hạn vốn gốc và lãi, phản ánh qua các chỉ tiêu như tỷ lệ nợ xấu, nợ có vấn đề, nợ ngoại bảng, lãi tồn đọng và tỷ lệ dự phòng rủi ro.
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng: Bao gồm nhân tố chủ quan từ phía ngân hàng (chính sách tín dụng, cán bộ tín dụng, quy trình nghiệp vụ, kiểm soát nội bộ) và nhân tố khách quan từ doanh nghiệp và môi trường (uy tín, năng lực quản lý, tiềm lực tài chính, môi trường kinh tế vĩ mô, pháp luật và thiên tai).
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính, bao gồm:
Nguồn dữ liệu: Số liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh Quảng Nam giai đoạn 2013-2015, các báo cáo tổng kết, hệ thống IPCAS và các văn bản pháp luật liên quan. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát, phỏng vấn cán bộ tín dụng và khách hàng DNVVN.
Phương pháp phân tích: Sử dụng thống kê mô tả để đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng qua các chỉ tiêu nợ xấu, nợ có vấn đề, nợ ngoại bảng, lãi tồn đọng và dự phòng rủi ro. Phân tích so sánh tỷ lệ các chỉ tiêu qua các năm để nhận diện xu hướng và vấn đề tồn tại. Phân tích nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp điều tra khảo sát và phân tích kinh tế.
Cỡ mẫu và chọn mẫu: Khảo sát được thực hiện với khoảng 50 cán bộ tín dụng và 100 khách hàng DNVVN tại các phòng giao dịch và chi nhánh cấp 3 của Agribank Quảng Nam, được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có trọng số nhằm đảm bảo tính đại diện.
Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2013-2015, với thu thập và xử lý dữ liệu trong năm 2016, đảm bảo tính cập nhật và phù hợp với thực tiễn hoạt động của ngân hàng.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
- Quy mô và tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay DNVVN: Dư nợ bình quân cho vay DNVVN chiếm khoảng 50% tổng dư nợ cho vay của Agribank Quảng Nam trong giai đoạn 2013-2015, với tốc độ tăng trưởng lần lượt là