I. Tổng Quan Về Mở Rộng Tín Dụng DNNVV Tại Lào 2025
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Lào, đóng góp đáng kể vào GDP, ngân sách nhà nước và tạo việc làm. Theo báo cáo gần đây, có khoảng 5.000 DNNVV tại Lào, chiếm 97.5% tổng số doanh nghiệp. Tuy nhiên, các DNNVV vẫn đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là tiếp cận nguồn vốn tín dụng. Chỉ khoảng 30% DNNVV có thể tiếp cận vốn ngân hàng, số còn lại phải dựa vào vốn tự có hoặc vay từ các nguồn khác với chi phí cao. Nguyên nhân chủ yếu đến từ việc DNNVV chưa tạo được độ tin cậy cao, chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế và năng lực quản lý yếu. Về phía ngân hàng, sự thận trọng và thủ tục phức tạp cũng gây khó khăn cho doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, việc mở rộng tín dụng cho DNNVV trở nên cấp thiết để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển.
1.1. Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế Lào
DNNVV đóng góp khoảng 40% GDP, 30% thu nộp ngân sách nhà nước, 33% giá trị sản lượng công nghiệp, 30% giá trị hàng hoá xuất khẩu và thu hút 51% lao động. DNNVV tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần giảm thất nghiệp, ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, khai thác và phát huy các nguồn lực địa phương, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy nền kinh tế năng động. Vai trò này được nhấn mạnh trong Luật sửa đổi, bổ sung của Luật Ngân hàng thương mại số 145/QH ngày 21/01/2019.
1.2. Thực trạng tiếp cận tín dụng của DNNVV tại Lào
Hiện nay, chỉ có khoảng trên 30% DNNVV tiếp cận được nguồn vốn từ ngân hàng, số còn lại phải sử dụng nguồn vốn tự có hoặc đi vay từ nguồn khác với chi phí rất cao. Các doanh nghiệp chưa tạo được độ tin cậy cao, chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu; trình độ công nghệ thấp, năng lực quản lý còn yếu. Các thủ tục, điều kiện tín dụng ngày càng “siết chặt”, tạo nên sự phức tạp và quá sức đối với doanh nghiệp.
II. Vấn Đề Thách Thức Về Vay Vốn Tại Vietcombank Lào
Hoạt động cho vay của Ngân hàng Ngoại thương Lào - Chi nhánh Bokeo đối với DNNVV đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Dư nợ cho vay khách hàng DNNVV của Ngân hàng Ngoại thương Lào (BCEL) tăng trưởng 19% trong năm 2021, đạt mức 793.192 triệu kíp. Tuy nhiên, năm 2022 và 2023, do tình hình kinh tế khó khăn, mức tăng trưởng chậm lại. Bài toán đặt ra là làm thế nào để mở rộng thị trường tín dụng, tìm kiếm khách hàng mới tiềm năng, đồng thời quản lý hiệu quả nguồn vốn vay và giảm thiểu rủi ro. Cần chú trọng chất lượng tín dụng thay vì chỉ tập trung vào số lượng.
2.1. Tăng trưởng tín dụng DNNVV tại VCB Lào giai đoạn 2019 2023
Trong năm 2021, dư nợ cho vay khách hàng DNNVV của Ngân hàng Ngoại thương Lào (BCEL) cũng tăng trưởng 19%, đạt mức 793.192 triệu kíp, năm 2022, do tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn nên dư nợ cho vay khách hàng DNNVV chỉ tăng 16%, đạt mức 919.726 triệu kíp và trong năm 2023, sau đại dịch nên dư nợ cho vay khách hàng DNNVV cũng chỉ tăng 12%. Dư nợ cho vay khách hàng DNNVV của Ngân hàng Ngoại thương Lào (BCEL) trong năm 2023 ở mức 1.
2.2. Bài toán mở rộng tín dụng và quản lý rủi ro
Vấn đề đặt ra là làm thế nào để mở rộng được thị trường, tìm kiếm được các khách hàng mới có tiềm năng, nhưng đồng thời lại quản lý được nguồn vay này một cách có hiệu quả tránh việc chỉ chú trọng vào số lượng mà không quan tâm đến chất lượng, hạn chế được tối đa rủi ro đang là bài toán mà chi nhánh quan tâm.
III. Cách Tiếp Cận Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại VCB Lào
Khách hàng doanh nghiệp là những tổ chức, công ty thực hiện giao dịch thương mại với các doanh nghiệp khác để phục vụ hoạt động kinh doanh. Các khách hàng doanh nghiệp có nhu cầu mua sắm số lượng lớn. Khi kinh doanh với khách hàng doanh nghiệp, cần áp dụng các chiến lược kinh doanh và Marketing khác so với khách hàng cá nhân. Khách hàng doanh nghiệp đóng vai trò cầu nối giữa nhà sản xuất và nhà bán buôn hoặc bán lẻ.
3.1. Đặc điểm của khách hàng doanh nghiệp tại Lào
Khách hàng doanh nghiệp là những tổ chức, công ty hoặc doanh nghiệp tiến hành giao dịch thương mại với các doanh nghiệp khác để phục vụ hoạt động kinh doanh. Đối tượng khách hàng này mua sắm với số lượng lớn để phục vụ nhu cầu cho tổ chức, doanh nghiệp của mình. Khách hàng doanh nghiệp có thể là các công ty sản xuất, nhà phân phối, nhà bán lẻ, tổ chức phi lợi nhuận, cơ quan chính phủ,.
3.2. Chiến lược tiếp cận và marketing cho khách hàng doanh nghiệp
Thông thường, khi kinh doanh với khách hàng doanh nghiệp, các doanh nghiệp thường áp dụng các chiến lược kinh doanh và Marketing khác so với việc tiếp cận khách hàng cá nhân, vì nhu cầu và quy mô của khách hàng doanh nghiệp thường phức tạp hơn.
3.3. Vai trò cầu nối của khách hàng doanh nghiệp
Khách hàng doanh nghiệp còn là cầu nối giữa nhà sản xuất với nhà bán buôn, hoặc nhà bán buôn với nhà bán lẻ. Giữa họ vẫn diễn ra quá trình giao dịch hàng hóa, dịch vụ cụ thể, hàng hóa vẫn nằm trong quá trình lưu thông chứ chưa đưa vào quá trình tiêu dùng.
IV. Bí Quyết Quản Lý Rủi Ro Tín Dụng Doanh Nghiệp Tại VCB Lào
Rủi ro tín dụng là khả năng bên vay không thực hiện các nghĩa vụ theo thỏa thuận. Theo Ủy ban Basel (2005), tổn thất do rủi ro tín dụng bắt nguồn từ sự vi phạm của người vay. Tuy nhiên, việc lựa chọn người vay có khả năng trả nợ là trách nhiệm của ngân hàng. Sai sót trong đánh giá và giám sát người vay là nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tín dụng. Ngân hàng cần quản lý rủi ro không chỉ trên từng khoản vay mà còn trên toàn bộ danh mục tín dụng.
4.1. Định nghĩa rủi ro tín dụng theo Ủy ban Basel
Theo Ủy ban Basel (2005) về giám sát ngân hàng thì “rủi ro tín dụng là khả năng bên vay hay đối tác của ngân hàng không thực hiện các nghĩa vụ theo điều khoản đã thỏa thuận”. Trong khái niệm này, sự tổn thất bởi rủi ro tín dụng bắt nguồn từ sự vi phạm của người vay hoặc đối tác.
4.2. Trách nhiệm của ngân hàng trong quản lý rủi ro tín dụng
Trong đó, với hoạt động cho vay, rủi ro tín dụng mặc dù xuất phát từ sự vi phạm bởi người vay, nhưng việc lựa chọn người vay có đủ thiện chí và khả năng trả nợ để có thể thực hiện đầy đủ nghĩa vụ như đã cam kết là công việc của ngân hàng. Do đó, sự thiếu sót, sai lầm của ngân hàng trong việc thu thập hoặc xử lý thông tin khi đánh giá, giám sát người vay lại là nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tín dụng của khoản vay, có thể gọi đây là rủi ro giao dịch.
4.3. Quản lý rủi ro tín dụng danh mục
Bên cạnh đó, trong hoạt động cho vay, ngân hàng không chỉ thực hiện một giao dịch cho vay đơn lẻ mà còn thực hiện nhiều giao dịch cho vay khác. Tại một thời điểm bất kì, tất cả các khoản vay này đều có khả năng xảy ra rủi ro tín dụng. Vì thế, rủi ro tín dụng được tạo ra bởi tất cả các khoản vay hiện đang tồn tại trong danh mục, sẽ góp phần tạo nên rủi ro tín dụng tổng thể của ngân hàng, đây có thể gọi là rủi ro danh mục.
V. Hướng Dẫn Quy Trình Cấp Tín Dụng DNNVV Tại VCB Lào
Trong các hoạt động ngân hàng, cấp tín dụng là giao dịch tài sản giữa ngân hàng và bên đi vay, trong đó ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận. Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán. Tín dụng ngân hàng đối với DNNVV có thể được hiểu là việc thỏa thuận giữa ngân hàng và DNNVV, theo đó ngân hàng chuyển giao tài sản cho DNNVV sử dụng theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ chiết khấu, cho vay, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
5.1. Khái niệm cấp tín dụng trong hoạt động ngân hàng
Trong các hoạt động ngân hàng, cấp tín dụng là giao dịch tài sản giữa ngân hàng với bên đi vay (tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế), trong đó ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán. Tài sản giao dịch trong hình thức cấp tín dụng chủ yếu dưới dạng tiền tệ.
5.2. Tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
Tín dụng ngân hàng đối với DNNVV có thể được hiểu là việc thỏa thuận giữa ngân hàng và DNNVV, theo đó ngân hàng chuyển giao tài sản cho DNNVV sử dụng theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ chiết khấu, cho vay, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
5.3. Nguồn vốn cấp tín dụng cho DNNVV
Nguồn tiền dùng để ngân hàng cấp tín dụng cho DNNVV đến từ hai nguồn gồm: vốn tự có của ngân hàng và nhận tiền gửi của khách hàng. Cụ thể: Vốn tự có gồm giá trị thực của vốn điều lệ của Tổ chức tín dụng hoặc vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các quỹ dự trữ, một số tài sản nợ khác theo quy định của NHNN Lào. Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
VI. Tương Lai Mở Rộng Tín Dụng VCB Lào Cho DNNVV 2030
Đề án hướng tới đưa ra các giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng khách hàng DNNVV tại Ngân hàng Ngoại thương Lào - Chi nhánh Bokeo cho giai đoạn 2025 - 2030. Cần nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về tín dụng DNNVV và việc mở rộng hoạt động tín dụng khách hàng DNNVV tại NHTM. Phân tích thực trạng mở rộng hoạt động tín dụng DNNVV của Ngân hàng Ngoại thương Lào - Chi nhánh Bokeo giai đoạn 2019 – 2023 về số lượng và chất lượng, từ đó đánh giá về kết quả, hạn chế và các nguyên nhân gây ra hạn chế.
6.1. Mục tiêu mở rộng tín dụng DNNVV đến năm 2030
Đề án hướng tới đưa ra các giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng khách hàng DNNVV tại Ngân hàng Ngoại thương Lào - Chi nhánh Bokeo cho giai đoạn 2025 - 2030.
6.2. Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về tín dụng DNNVV
Cần nghiên cứu hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về tín dụng DNNVV và việc mở rộng hoạt động tín dụng khách hàng DNNVV tại NHTM.
6.3. Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại VCB Lào
Phân tích thực trạng mở rộng hoạt động tín dụng DNNVV của Ngân hàng Ngoại thương Lào - Chi nhánh Bokeo giai đoạn 2019 – 2023 về số lượng và chất lượng, từ đó đánh giá về kết quả, hạn chế và các nguyên nhân gây ra hạn chế.