Tổng quan nghiên cứu

Hoạt động cho vay qua tổ vay vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) - chi nhánh huyện Vân Canh, Bình Định, đã trở thành một kênh tín dụng quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 và dịch tả lợn châu Phi gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp. Từ năm 2017 đến 2020, nhu cầu vay vốn của các hộ nông dân tại địa phương ngày càng tăng, tuy nhiên hiệu quả sử dụng vốn còn hạn chế do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp mở rộng cho vay qua tổ vay vốn tại chi nhánh này, nhằm nâng cao quy mô và chất lượng tín dụng, góp phần phát triển kinh tế nông thôn bền vững.

Phạm vi nghiên cứu tập trung vào hoạt động cho vay qua tổ vay vốn tại Agribank chi nhánh huyện Vân Canh trong giai đoạn 2017-2020, với các giải pháp đề xuất hướng tới năm 2025. Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho việc mở rộng tín dụng nông nghiệp, đồng thời hỗ trợ các hộ nông dân tiếp cận nguồn vốn hiệu quả, giảm thiểu rủi ro tín dụng và nâng cao thu nhập. Theo báo cáo, tổng dư nợ cho vay qua tổ vay vốn tại chi nhánh đã tăng từ 5 thành viên năm 2017 lên 37 thành viên năm 2020, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng còn chậm và chưa phủ rộng toàn địa bàn. Việc nghiên cứu nhằm giải quyết các hạn chế này, góp phần nâng cao tỷ lệ nợ xấu dưới 3% và tăng tỷ trọng dư nợ cho vay qua tổ trong tổng dư nợ của ngân hàng.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình nghiên cứu về hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại, đặc biệt là cho vay qua tổ vay vốn. Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết tín dụng ngân hàng thương mại: Hoạt động cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó ngân hàng cung cấp vốn cho khách hàng theo thỏa thuận có hoàn trả cả gốc và lãi. Hoạt động này chiếm trên 50% tổng tài sản và đóng góp 50-70% tổng thu nhập của ngân hàng, đồng thời tiềm ẩn nhiều rủi ro tín dụng.

  2. Mô hình cho vay qua tổ vay vốn: Tổ vay vốn là tổ chức tự nguyện của các hộ gia đình trong cùng khu dân cư, được ngân hàng phối hợp với các tổ chức hội như Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ quản lý và hỗ trợ. Mô hình này giúp chuyển tải vốn nhanh, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và giảm tỷ lệ nợ xấu.

Các khái niệm chính bao gồm: cho vay qua tổ vay vốn, mở rộng cho vay theo chiều rộng (mở rộng địa bàn, tăng số lượng hội viên) và chiều sâu (nâng cao chất lượng tín dụng), tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay như chính sách cho vay, quy trình cho vay, chất lượng nguồn nhân lực, môi trường kinh tế và pháp lý.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp kết hợp thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp:

  • Dữ liệu thứ cấp: Thu thập từ báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo dư nợ cho vay qua tổ vay vốn của Agribank chi nhánh huyện Vân Canh giai đoạn 2017-2020; các văn bản pháp luật liên quan; tài liệu nghiên cứu chuyên ngành.

  • Dữ liệu sơ cấp: Khảo sát bằng bảng hỏi với hội viên các tổ vay vốn nhằm đánh giá mức độ hài lòng, hiệu quả sử dụng vốn và các khó khăn trong quá trình vay vốn.

Phân tích số liệu sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, so sánh tăng trưởng tuyệt đối và tương đối, phân tích cơ cấu dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu. Cỡ mẫu khảo sát gồm 37 hội viên vay vốn qua 4 tổ vay vốn tại các xã Canh Hòa, Canh Vinh, Canh Thuận và thị trấn Vân Canh. Thời gian nghiên cứu từ 2017 đến 2020, với các giải pháp đề xuất hướng tới năm 2025.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng quy mô cho vay qua tổ vay vốn còn hạn chế: Số lượng tổ vay vốn tăng từ 1 tổ năm 2017 lên 4 tổ năm 2020, số hội viên vay vốn tăng từ 5 lên 37 người, tương đương mức tăng trưởng 640% trong 4 năm. Tuy nhiên, năm 2020 không có tổ mới được thành lập và số hội viên giảm nhẹ 2 người so với năm 2019.

  2. Dư nợ cho vay tăng ổn định nhưng tốc độ tăng trưởng giảm: Tổng dư nợ cho vay tại chi nhánh tăng từ 187,56 tỷ đồng năm 2017 lên 312,96 tỷ đồng năm 2020, tốc độ tăng trưởng trung bình khoảng 12%/năm. Dư nợ cho vay qua tổ vay vốn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ, chưa đạt mức kỳ vọng để mở rộng quy mô tín dụng.

  3. Chất lượng tín dụng được duy trì ở mức tốt: Tỷ lệ nợ xấu cho vay qua tổ vay vốn luôn duy trì dưới 3%, cụ thể tại một số chi nhánh khác như Agribank Lâm Bình là 1,4%, Agribank Cam Lâm là 0,12%. Tỷ lệ nợ quá hạn thấp cho thấy hiệu quả quản lý và giám sát vốn vay qua tổ vay vốn.

  4. Hiệu quả sử dụng vốn và mức độ hài lòng của hội viên còn hạn chế: Một số hội viên chưa hoàn toàn hài lòng với thủ tục vay vốn và chất lượng dịch vụ. Việc sử dụng vốn chưa đồng đều, ảnh hưởng bởi điều kiện kinh tế khó khăn, trình độ dân trí thấp và môi trường tự nhiên bất lợi.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của hạn chế trong mở rộng cho vay qua tổ vay vốn tại chi nhánh Vân Canh bao gồm: số lượng tổ vay vốn và hội viên tăng trưởng chậm do địa bàn rộng, dân cư thưa thớt, điều kiện kinh tế khó khăn; quy trình cho vay còn phức tạp, chưa linh hoạt; nguồn nhân lực hạn chế với chỉ 3 cán bộ tín dụng; công tác tuyên truyền và phối hợp với các tổ chức hội chưa hiệu quả tối đa.

So sánh với các chi nhánh khác như Lâm Bình và Cam Lâm, nơi có số lượng tổ vay vốn và dư nợ cho vay qua tổ lớn hơn, cho thấy việc phối hợp chặt chẽ với các tổ chức hội, tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho tổ trưởng và đa dạng hóa sản phẩm cho vay là những yếu tố then chốt giúp nâng cao hiệu quả và mở rộng quy mô cho vay.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng số lượng tổ vay vốn và hội viên qua các năm, bảng cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn và tỷ lệ nợ xấu, giúp minh họa rõ nét xu hướng phát triển và chất lượng tín dụng.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Mở rộng quy mô tổ vay vốn và tăng số lượng hội viên: Tăng cường phối hợp với Hội Nông dân, Hội Phụ nữ địa phương để thành lập thêm tổ vay vốn mới, đặc biệt tại các xã vùng sâu, vùng xa. Mục tiêu tăng số tổ vay vốn lên ít nhất 8 tổ và số hội viên lên 100 người vào năm 2025. Chủ thể thực hiện: Ban lãnh đạo chi nhánh phối hợp với các tổ chức hội.

  2. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cho vay qua tổ: Phát triển đa dạng các sản phẩm cho vay phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của hội viên, ưu tiên các khoản vay có hiệu quả kinh tế cao và rủi ro thấp. Thời gian thực hiện: 2022-2025. Chủ thể: Phòng Kế hoạch - Kinh doanh.

  3. Nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay qua tổ vay vốn: Rút ngắn thủ tục vay vốn, đơn giản hóa quy trình, tăng cường đào tạo cán bộ tín dụng và tổ trưởng tổ vay vốn về nghiệp vụ, kỹ năng quản lý và giám sát vốn vay. Chủ thể: Ban lãnh đạo chi nhánh, phối hợp với Hội Nông dân, Hội Phụ nữ.

  4. Tăng cường công tác tuyên truyền và hỗ trợ hội viên: Triển khai các chương trình tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật, khuyến nông, khuyến lâm nhằm nâng cao năng lực sản xuất và khả năng trả nợ của hội viên. Thời gian: liên tục từ 2022 đến 2025. Chủ thể: Chi nhánh phối hợp với các tổ chức đoàn thể địa phương.

  5. Cải thiện cơ sở vật chất và mở rộng mạng lưới hoạt động: Đầu tư nâng cấp trang thiết bị công nghệ thông tin, mở rộng điểm giao dịch lưu động để thuận tiện cho khách hàng ở các xã xa trung tâm. Chủ thể: Ban lãnh đạo chi nhánh, Agribank cấp trên.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo và cán bộ ngân hàng Agribank: Để hiểu rõ thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay qua tổ vay vốn, từ đó áp dụng vào quản lý và phát triển tín dụng tại các chi nhánh khác.

  2. Các tổ chức hội nông dân, hội phụ nữ địa phương: Nhận thức vai trò trong phối hợp quản lý tổ vay vốn, nâng cao năng lực tổ trưởng và hỗ trợ hội viên sử dụng vốn hiệu quả.

  3. Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng: Tham khảo mô hình nghiên cứu thực tiễn, phương pháp phân tích và các giải pháp phát triển tín dụng nông nghiệp.

  4. Các cơ quan quản lý nhà nước về chính sách tín dụng nông nghiệp: Đánh giá hiệu quả chính sách cho vay qua tổ vay vốn, từ đó điều chỉnh và hoàn thiện các quy định, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển tín dụng nông thôn.

Câu hỏi thường gặp

  1. Cho vay qua tổ vay vốn là gì?
    Cho vay qua tổ vay vốn là hình thức ngân hàng cấp tín dụng cho các thành viên trong tổ vay vốn do các hộ gia đình tự nguyện thành lập, được quản lý và giám sát bởi tổ trưởng và các tổ chức hội địa phương, nhằm tăng hiệu quả sử dụng vốn và giảm rủi ro tín dụng.

  2. Tại sao mở rộng cho vay qua tổ vay vốn lại quan trọng?
    Mở rộng cho vay qua tổ giúp ngân hàng tiếp cận nhiều khách hàng hơn, giảm chi phí quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đồng thời hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn và giảm tín dụng đen.

  3. Những khó khăn chính trong mở rộng cho vay qua tổ tại Vân Canh là gì?
    Bao gồm số lượng tổ vay vốn và hội viên tăng chậm, quy trình cho vay còn phức tạp, nguồn nhân lực hạn chế, công tác tuyên truyền chưa hiệu quả và điều kiện kinh tế, địa lý khó khăn.

  4. Làm thế nào để nâng cao chất lượng tín dụng qua tổ vay vốn?
    Cần đào tạo tổ trưởng tổ vay vốn, đơn giản hóa thủ tục vay, tăng cường giám sát sử dụng vốn, phối hợp chặt chẽ với các tổ chức hội và tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật cho hội viên.

  5. Tỷ lệ nợ xấu cho vay qua tổ vay vốn nên duy trì ở mức nào?
    Theo quy định, tỷ lệ nợ xấu nên duy trì dưới 3% để đảm bảo hiệu quả tín dụng và an toàn hoạt động ngân hàng. Tại các chi nhánh điển hình, tỷ lệ này thường dao động từ 0,12% đến 1,4%.

Kết luận

  • Hoạt động cho vay qua tổ vay vốn tại Agribank chi nhánh huyện Vân Canh đã đạt được những kết quả tích cực nhưng còn nhiều hạn chế về quy mô và chất lượng.
  • Số lượng tổ vay vốn và hội viên tăng trưởng chậm, chưa phủ rộng toàn địa bàn, ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng và phát triển kinh tế địa phương.
  • Tỷ lệ nợ xấu duy trì ở mức thấp dưới 3%, cho thấy hiệu quả quản lý tín dụng qua tổ vay vốn.
  • Các giải pháp mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng cường đào tạo và phối hợp với các tổ chức hội là cần thiết để phát triển bền vững.
  • Tiếp tục nghiên cứu và triển khai các giải pháp đến năm 2025 nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay qua tổ vay vốn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn và nâng cao đời sống người dân.

Hành động tiếp theo: Các cán bộ ngân hàng, tổ chức hội và nhà quản lý cần phối hợp chặt chẽ để triển khai các giải pháp đề xuất, đồng thời theo dõi, đánh giá định kỳ để điều chỉnh phù hợp với thực tiễn.