I. Tổng quan về Mạng Thông Tin Di Động Viễn Thông Việt Nam
Mạng thông tin di động là một ứng dụng quan trọng của kỹ thuật viễn thông Việt Nam hiện đại. Nhu cầu về tính di động và truy nhập dữ liệu tốc độ cao tạo ra xu hướng truyền thông đa phương tiện. Trong tương lai, hệ thống này có triển vọng trở thành phương thức thông tin vạn năng. Luận văn này tập trung vào nghiên cứu các vấn đề ứng dụng công nghệ mới và xu hướng triển khai trên thế giới. Trên cơ sở đó, đưa ra một số khuyến nghị cho các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam trong việc phát triển mạng thông tin di động.
1.1. Giới thiệu về phát triển mạng thông tin di động
Tiến trình phát triển lên mạng 3G và di động IP đã được đề cập nhiều. Việc xin giấy phép hoạt động tốn kém khiến các nhà cung cấp dịch vụ khó thu hồi vốn đầu tư ban đầu. Tuy nhiên, việc triển khai vẫn diễn ra ở một số nước như Hàn Quốc, Nhật Bản. Các hệ thống phức tạp cần thời gian để phát triển, thử nghiệm, sản xuất và triển khai. Điều này khiến người ta phải đánh giá lại chiến lược triển khai và định ra thời điểm phát triển cho mạng 3G.
1.2. Nhu cầu dịch vụ tốc độ cao và IP trong viễn thông
Nhu cầu của khách hàng về kết nối vô tuyến tốc độ cao bao gồm các dịch vụ: truyền thông văn bản di động, hội thoại di động (hội nghị truyền hình), các dịch vụ định vị (trợ giúp hàng hải, các dịch vụ cứu hộ), giải trí (tải nhạc liên tục, Internet, video liên tục, các dịch vụ tin tức, sách điện tử), trò chơi (chơi trực tuyến, chơi nhiều người, chuyển động 3 chiều, nhạc và video 3 chiều). Nhu cầu về các dịch vụ này chính là động lực của kết nối IP và 3G. Nhiều dịch vụ đã được cung cấp bởi mạng Internet hữu tuyến.
II. Các Công Nghệ Giao Diện Vô Tuyến Mạng 5G Việt Nam
Sự phát triển của các công nghệ 5G vô tuyến để cung cấp các dịch vụ tốc độ cao hơn được chỉ ra trong bảng 1. Quá trình phát triển giao diện vô tuyến sẽ tiếp tục khi các mạng chuyển từ thế hệ 3G lên thế hệ 4G. Hiện nay, ITU đang kết hợp các công nghệ cdma2000 1xEV, được gọi là D0 và DV, với một dạng tiên tiến của WCDMA, được gọi là HSDPA, vào các khuyến nghị tương ứng. Mỗi nhà cung cấp dịch vụ sẽ lựa chọn phương án chuyển đổi lên 3G riêng, tùy thuộc vào nhiều yếu tố.
2.1. Bảng so sánh các công nghệ vô tuyến hiện đại
Các yếu tố bao gồm các chính sách riêng của quốc gia, các công nghệ hiện tại hỗ trợ cho việc phát triển lên 3G, khả năng đầu tư tài chính, sự khuyến khích từ các nhà sản xuất và các chính sách thương mại. Thời gian đưa ra thị trường của các công nghệ 3G khác nhau còn tùy thuộc vào công nghệ gốc để phát triển lên. Các bước cơ bản trong quá trình triển khai một hệ thống vô tuyến mới liên quan đến việc xây dựng và thử nghiệm các hệ thống mẫu, thiết lập các đặc tính kỹ thuật cố định cho các hệ thống và thiết bị đầu cuối, tối ưu hóa hiệu năng của hệ thống và thiết bị đầu cuối, và tăng thêm các tính năng đa phương tiện.
2.2. So sánh CDMA2000 và WCDMA trong phát triển 5G
Tiến trình thực hiện các bước này của công nghệ cdma2000 được tiến hành nhanh hơn so với WCDMA. Do vậy, cdma2000 đã được triển khai trong khi WCDMA vẫn còn đang trong giai đoạn hoàn thành tiêu chuẩn và tối ưu hóa hiệu năng của hệ thống và thiết bị đầu cuối. Đó là do cdma2000 được phát triển từ IS 95A/B và sử dụng phương thức triển khai đồng bộ. Những nỗ lực của các nhà thiết kế mạng WCDMA để lựa chọn phương thức triển khai khác so với các phương thức cơ bản như đối với các hệ thống IS 95A/B đã làm phát sinh thêm một số vấn đề và rủi ro và do đó giai đoạn thiết lập các đặc tính kỹ thuật và tối ưu hóa bị trễ lại.
III. Khả Năng Tích Hợp Hệ Thống Hạ Tầng Viễn Thông 5G
Do nhu cầu dịch vụ truyền dữ liệu, đặc biệt là truy nhập internet (lưu lượng dịch vụ dữ liệu sẽ lớn gấp nhiều lần so với thoại). Việc truyền tải lưu lượng này trên mạng chuyển mạch kênh hiện nay sẽ là không hiệu quả, do đó để đáp ứng các yêu cầu về cơ sở hạ tầng viễn thông, cấu trúc mạng viễn thông theo định hướng NGN cần được xây dựng. Ngoài ra có một số dịch vụ số liệu di động ngoài mạng di động tổ ong, đó là mạng LAN theo chuẩn 802. Giải pháp này được áp dụng cho thiết bị thuê bao để tăng cường các dịch vụ cho người dùng.
3.1. Giải pháp tích hợp mạng LAN và di động 5G
Giải pháp cdma2000 và WCDMA có thể mở rộng về thiết bị để hỗ trợ các công nghệ bổ sung. Các giải pháp cho mạng LAN trong nhà và ngoài nhà với Bluetooth sẽ giảm thiểu hoặc loại bỏ hoàn toàn việc nối dây giữa các thiết bị. Tiêu chuẩn IEEE 802.11 cũng cung cấp cho người dùng truy nhập băng rộng tại những điểm có dịch vụ như các khu trung tâm, sân bay, khu thương mại như một hình thức bổ sung cho các kết nối mạng di động tổ ong.
3.2. Giao diện mở cho thiết bị vô tuyến trong mạng 5G
Một trong những vấn đề quan tâm liên quan đến lợi ích sử dụng các dịch vụ bằng thiết bị thuê bao của 3G là lựa chọn các dịch vụ và ứng dụng nào đối với mỗi loại điện thoại. Một giải pháp để giải quyết vấn đề này là cung cấp một giao diện mở để cung cấp và tải các gói phần mềm tới thuê bao. Do vậy, ứng dụng quan trọng nhất sẽ là ứng dụng cho phép tải nhiều dịch vụ. Hãng NTT DoCoMo đã triển khai thành công ý tưởng này đối với dịch vụ i-mode ở Nhật Bản.
IV. Phát Triển Mạng và Khuyến Nghị Doanh Nghiệp Viễn Thông
Việc phát triển mạng viễn thông và đưa ra các khuyến nghị cho các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam là vô cùng quan trọng. Tình hình triển khai mạng thông tin di động GPRS 2,5G tại Việt Nam cần được xem xét kỹ lưỡng. Tiêu chuẩn hóa cho thông tin di động ở Việt Nam cũng là một yếu tố then chốt. Dự báo nhu cầu về dịch vụ số liệu cần được thực hiện để có những bước đi phù hợp.
4.1. Quản lý chất lượng dịch vụ trong mạng di động thế hệ mới
Quản lý chất lượng dịch vụ là yếu tố quan trọng. Đặc tính kết nối vô tuyến cần được tối ưu. Tính di động đầu cuối cần được đảm bảo. Khuyến nghị hướng phát triển lên mạng di động thế hệ kế tiếp toàn IP (All-IP) cần được xem xét. Chuyển đổi từ mạng UTRAN sang cấu trúc hoàn toàn IP là một bước tiến quan trọng.
4.2. Đề xuất cho nhà khai thác mạng và băng tần sử dụng
Đề xuất cho các nhà khai thác mạng cần được đưa ra. Đề xuất về băng tần sử dụng và công nghệ vô tuyến cho hệ thống 4G cần được cân nhắc. Đề xuất về việc kết nối với mạng NGN cũng cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo tính tương thích và hiệu quả.