Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh văn học trung đại Đông Á, thể loại truyện truyền kì giữ vị trí quan trọng với sự kết hợp giữa yếu tố kì ảo và thực tế đời sống xã hội. Tại Việt Nam, tác phẩm “Truyền kì mạn lục” của Nguyễn Dữ (đầu thế kỷ XVI) được xem là đỉnh cao của thể loại này, đồng thời chịu ảnh hưởng sâu sắc từ “Tiễn đăng tân thoại” của Cù Hựu (cuối thế kỷ XIV - đầu thế kỷ XV) – một tác phẩm truyền kì tiêu biểu của Trung Quốc. Mối quan hệ giữa hai tác phẩm này đã thu hút nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước nhằm làm sáng tỏ sự giao thoa văn hóa, sự tiếp nhận và sáng tạo trong văn học truyền kì Việt Nam.

Luận văn tập trung phân tích một số truyện trong “Truyền kì mạn lục” có cùng mô típ với “Tiễn đăng tân thoại”, đặc biệt là hai mô típ phổ biến: “Tình yêu và hôn nhân kì dị” và “Người lạc vào thế giới khác”. Phạm vi nghiên cứu bao gồm các truyện trong hai tác phẩm, sử dụng bản dịch chuẩn và các công trình nghiên cứu liên quan, nhằm làm rõ sự giống và khác nhau trong cách vận dụng mô típ, từ đó khẳng định sự sáng tạo độc đáo của Nguyễn Dữ trong việc kế thừa truyền thống truyền kì Trung Hoa nhưng vẫn mang đậm dấu ấn dân tộc Việt Nam.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hiểu sâu sắc hơn về sự phát triển thể loại truyền kì Việt Nam, đồng thời góp phần làm rõ mối quan hệ văn hóa giữa Việt Nam và Trung Quốc trong lịch sử văn học khu vực Đông Á. Qua đó, luận văn cũng mở ra hướng nghiên cứu mới về việc khai thác mô típ truyện trong văn học trung đại.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn vận dụng các lý thuyết về thể loại truyền kì, mô típ truyện và văn học so sánh. Truyền kì được định nghĩa là thể loại văn xuôi tự sự trung đại có yếu tố hư cấu, kì ảo, kết hợp nhiều thể loại văn chương như văn xuôi, thơ, phú, tạo nên chỉnh thể thẩm mỹ đặc sắc. Mô típ truyện được hiểu là những yếu tố, hình tượng nghệ thuật ổn định, lặp lại nhiều lần trong sáng tác, là hạt nhân cấu thành cốt truyện. Lý thuyết về mô típ truyện của V. Propp và các nhà nghiên cứu văn học dân gian được áp dụng để phân tích sự lặp lại và biến thể mô típ trong hai tác phẩm.

Ngoài ra, luận văn sử dụng lý thuyết văn học so sánh nhằm làm rõ mối quan hệ ảnh hưởng, tiếp nhận và sáng tạo giữa “Tiễn đăng tân thoại” và “Truyền kì mạn lục”. Các khái niệm chính bao gồm: thể loại truyền kì, mô típ truyện, sự giao thoa văn hóa, sáng tạo văn học trung đại.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp so sánh loại hình để chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt trong nội dung, nghệ thuật của các truyện có cùng mô típ trong hai tác phẩm. Phương pháp phân tích, tổng hợp được áp dụng để làm rõ giá trị nội dung và nghệ thuật của mô típ, từ đó rút ra kết luận khoa học.

Nguồn dữ liệu chính là bản dịch chuẩn của “Tiễn đăng tân thoại” (Phạm Tú Châu dịch) và “Truyền kì mạn lục” (Trúc Khê - Ngô Văn Triện dịch), cùng các công trình nghiên cứu, bài báo khoa học trong và ngoài nước. Cỡ mẫu nghiên cứu gồm 8 truyện tiêu biểu thuộc hai mô típ chính.

Phương pháp liên ngành được vận dụng, kết hợp nghiên cứu văn hóa, văn học dân gian, lịch sử để hiểu sâu sắc bối cảnh sáng tác và sự phát triển thể loại truyền kì. Các thao tác thống kê, phân loại được thực hiện qua bảng biểu nhằm hệ thống hóa các truyện có cùng mô típ.

Timeline nghiên cứu kéo dài trong khoảng thời gian từ năm 2017 đến 2018, với các giai đoạn thu thập tư liệu, phân tích, viết luận văn và hoàn thiện.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Sự hiện diện phổ biến của mô típ “Tình yêu và hôn nhân kì dị”: Trong “Tiễn đăng tân thoại” có 5/20 truyện sử dụng mô típ này, trong khi “Truyền kì mạn lục” có 6 truyện tiêu biểu. Các truyện đều mô tả tình yêu giữa người và hồn ma, thần tiên hoặc thủy quái với các tình tiết kì dị, dị thường. Ví dụ, truyện “Chiếc thoa hình chim phượng” (Cù Hựu) và “Chuyện cây gạo” (Nguyễn Dữ) đều phản ánh mối tình giữa người sống và hồn ma với sự gắn bó sâu sắc.

  2. Phân nhóm mô típ trong “Tình yêu và hôn nhân kì dị”: Các truyện trong “Tiễn đăng tân thoại” chia thành hai nhóm: nhóm 1 là tình yêu giữa người và hồn ma với sự đồng thuận, hạnh phúc kéo dài (chiếm 80% số truyện mô típ này), nhóm 2 là tình yêu gây hậu quả bi thảm, ma quỷ tác oai tác quái (20%). Trong “Truyền kì mạn lục”, các truyện thuộc nhóm 2 chiếm ưu thế, phản ánh quan điểm Nho giáo về đạo đức và sự trừng phạt của thế lực thần quyền.

  3. Sự sáng tạo và biến đổi mô típ của Nguyễn Dữ: Mặc dù chịu ảnh hưởng từ “Tiễn đăng tân thoại”, Nguyễn Dữ đã sáng tạo thêm các yếu tố dân gian Việt Nam, như mô típ người lấy vợ tiên, người lạc vào thế giới khác, tạo nên màu sắc dân tộc đặc trưng. Ví dụ, truyện “Từ Thức lấy vợ tiên” thể hiện sự kết hợp giữa truyền thống dân gian và tư tưởng Nho giáo.

  4. Vai trò mô típ trong xây dựng đề tài và nhân vật: Mô típ “Tình yêu và hôn nhân kì dị” không chỉ là cốt truyện mà còn góp phần xây dựng không gian, thời gian nghệ thuật và nhân vật với chiều sâu tâm lý, phản ánh hiện thực xã hội phong kiến đầy rối ren, bất công. Các nhân vật thường là những người chịu nhiều đau khổ, thể hiện khát vọng tự do và hạnh phúc.

Thảo luận kết quả

Sự tương đồng về mô típ giữa hai tác phẩm phản ánh mối quan hệ giao thoa văn hóa giữa Việt Nam và Trung Quốc trong lịch sử văn học trung đại. Tuy nhiên, sự khác biệt trong cách vận dụng mô típ cho thấy Nguyễn Dữ không đơn thuần sao chép mà đã sáng tạo, biến đổi để phù hợp với bối cảnh xã hội và tâm hồn Việt Nam.

Việc phân tích mô típ “Tình yêu và hôn nhân kì dị” cho thấy tác phẩm của Cù Hựu thiên về mô tả tình yêu lãng mạn, có phần lý tưởng hóa, trong khi Nguyễn Dữ phản ánh sâu sắc hơn những mâu thuẫn xã hội, sự trói buộc của đạo đức phong kiến và sự đấu tranh cho hạnh phúc cá nhân. Điều này phù hợp với nhận định của các nhà nghiên cứu rằng “Truyền kì mạn lục” là sự tiếp thu có chọn lọc và sáng tạo trên nền tảng truyền thống truyền kì Đông Á.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ so sánh tỷ lệ truyện thuộc từng nhóm mô típ trong hai tác phẩm, bảng thống kê chi tiết các truyện và mô típ, giúp minh họa rõ nét sự tương đồng và khác biệt.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường nghiên cứu mô típ trong văn học trung đại Việt Nam: Khuyến khích các nhà nghiên cứu mở rộng phân tích mô típ truyện truyền kì để làm rõ hơn sự giao thoa văn hóa và sáng tạo cá nhân của các tác giả. Thời gian thực hiện: 2-3 năm; chủ thể: các viện nghiên cứu văn học, trường đại học.

  2. Phát triển giáo trình giảng dạy về văn học so sánh và mô típ truyện: Đưa nội dung nghiên cứu mô típ vào chương trình đào tạo đại học và sau đại học nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng phân tích văn học. Thời gian: 1-2 năm; chủ thể: các khoa văn học, giáo viên đại học.

  3. Tổ chức hội thảo quốc tế về văn học truyền kì Đông Á: Tạo diễn đàn trao đổi học thuật giữa các nhà nghiên cứu Việt Nam và quốc tế để thúc đẩy nghiên cứu sâu rộng về thể loại truyền kì và mô típ truyện. Thời gian: hàng năm; chủ thể: viện nghiên cứu, trường đại học.

  4. Ứng dụng nghiên cứu mô típ vào việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân gian: Kết hợp nghiên cứu mô típ truyện truyền kì với các hoạt động bảo tồn văn hóa dân gian, phát triển du lịch văn hóa. Thời gian: 3-5 năm; chủ thể: các cơ quan văn hóa, địa phương.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Sinh viên và học viên cao học ngành Văn học Việt Nam và Văn học so sánh: Giúp hiểu sâu sắc về thể loại truyền kì, mô típ truyện và mối quan hệ văn hóa Đông Á, phục vụ học tập và nghiên cứu.

  2. Giảng viên, nhà nghiên cứu văn học trung đại và văn học dân gian: Cung cấp cơ sở lý luận và dữ liệu phân tích chi tiết để phát triển các công trình nghiên cứu chuyên sâu.

  3. Nhà biên soạn giáo trình và tài liệu giảng dạy: Hỗ trợ xây dựng nội dung giảng dạy về thể loại truyền kì, mô típ truyện và văn học so sánh.

  4. Những người yêu thích và nghiên cứu văn hóa dân gian, truyền thống Việt Nam: Giúp nhận diện giá trị văn hóa, nghệ thuật trong truyện truyền kì, góp phần bảo tồn và phát huy di sản văn hóa.

Câu hỏi thường gặp

  1. Mô típ truyện là gì và tại sao nó quan trọng trong nghiên cứu văn học?
    Mô típ truyện là những yếu tố, hình tượng nghệ thuật ổn định, lặp lại nhiều lần trong sáng tác, tạo thành hạt nhân của cốt truyện. Nghiên cứu mô típ giúp hiểu được cấu trúc, ý nghĩa và sự phát triển của thể loại văn học qua các thời kỳ.

  2. Tại sao “Truyền kì mạn lục” lại chịu ảnh hưởng từ “Tiễn đăng tân thoại”?
    Hai tác phẩm cùng thể loại truyền kì, cùng sử dụng chữ Hán và thuộc văn hóa Đông Á. Sự ảnh hưởng là kết quả của giao lưu văn hóa, tiếp nhận và sáng tạo trong bối cảnh lịch sử xã hội tương đồng.

  3. Sự khác biệt lớn nhất giữa hai tác phẩm là gì?
    “Truyền kì mạn lục” có sự sáng tạo độc đáo, vận dụng mô típ dân gian Việt Nam, phản ánh sâu sắc hiện thực xã hội và tinh thần dân tộc, trong khi “Tiễn đăng tân thoại” thiên về mô tả tình yêu lãng mạn và yếu tố kì ảo Trung Hoa.

  4. Mô típ “Tình yêu và hôn nhân kì dị” thể hiện điều gì trong hai tác phẩm?
    Mô típ này phản ánh khát vọng hạnh phúc cá nhân vượt qua rào cản xã hội và cái chết, đồng thời thể hiện sự đấu tranh giữa tình yêu tự do và các chuẩn mực đạo đức phong kiến.

  5. Nghiên cứu này có thể ứng dụng như thế nào trong giáo dục?
    Giúp sinh viên, giảng viên hiểu rõ hơn về thể loại truyền kì, mô típ truyện, nâng cao kỹ năng phân tích văn học so sánh, đồng thời phát huy giá trị văn hóa dân gian trong giảng dạy và nghiên cứu.

Kết luận

  • Luận văn đã làm rõ mối quan hệ giữa “Truyền kì mạn lục” và “Tiễn đăng tân thoại” qua phân tích mô típ truyện, đặc biệt là mô típ “Tình yêu và hôn nhân kì dị”.
  • Nguyễn Dữ không chỉ tiếp nhận mà còn sáng tạo, biến đổi mô típ truyền kì phù hợp với bối cảnh xã hội và tinh thần dân tộc Việt Nam.
  • Nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ sự giao thoa văn hóa Đông Á và phát triển thể loại truyền kì Việt Nam.
  • Kết quả nghiên cứu mở ra hướng đi mới cho các công trình nghiên cứu văn học trung đại và văn học so sánh.
  • Đề nghị các nhà nghiên cứu, giảng viên và sinh viên tiếp tục khai thác sâu hơn về mô típ truyện và thể loại truyền kì trong bối cảnh văn hóa đa chiều.

Hãy tiếp tục khám phá và phát huy giá trị văn học truyền kì để góp phần bảo tồn và phát triển di sản văn hóa dân tộc.