Trường đại học
Trường Đại Học Bách Khoa Hà NộiChuyên ngành
Kỹ Thuật ĐiệnNgười đăng
Ẩn danhThể loại
luận văn thạc sĩ2017
Phí lưu trữ
30.000 VNĐMục lục chi tiết
Tóm tắt
Hiện trạng lưới điện truyền tải 220kV và 500kV Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. Tính đến đầu năm 2017, tổng chiều dài đường dây 500kV là khoảng 7.445 km, phân bố không đồng đều giữa các khu vực. Miền Bắc chiếm tỷ trọng lớn nhất (39.1%), tiếp theo là Miền Trung (38.2%) và Miền Nam. Sự phân bố này phản ánh nhu cầu tiêu thụ điện năng và đặc điểm địa lý của từng vùng. Đối với lưới điện 220kV, tổng chiều dài đạt 16.071 km, trong đó Miền Bắc cũng chiếm ưu thế. Việc hiểu rõ quy mô và cấu trúc lưới điện là cơ sở quan trọng để đánh giá hiệu quả vận hành và đưa ra các giải pháp tối ưu.
Tổng quy mô đường dây 500kV trên toàn quốc tính đến đầu năm 2017 vào khoảng 7.445 km, trong đó Miền Bắc khoảng 2.909 km chiếm 39,1%, Miền Trung khoảng 2.848 km chiếm 38,2% và Miền Nam khoảng 1.688 km chiếm 22,7%. Đường dây 500kV bao gồm cả mạch đơn và mạch kép. Các số liệu cho thấy sự đầu tư đáng kể vào cơ sở hạ tầng truyền tải điện cao thế, đặc biệt là ở khu vực phía Bắc và miền Trung.
Đối với DCS 500kV trên toàn quốc tính đến đầu năm 2017 vào khoảng 3.976 km, trong đó Miền Bắc khoảng 1.461 km chiếm 36,7%, Miền Trung khoảng 1.872 km chiếm 47,1% và Miền Nam khoảng 643 km chiếm 16,2%. Dây chống sét 500kV có lõi cáp quang (OPGW) trên toàn quốc tính đến đầu năm 2017 vào khoảng 4.751 km, trong đó Miền Bắc khoảng 2.276 km chiếm 47,9%, Miền Trung khoảng 1.852 km chiếm 39,0% và Miền Nam khoảng 623 km chiếm 13,1%.
Tổng quy mô ĐD 220kV trên toàn quốc tính đến đầu năm 2017 vào khoảng 16.071 km, trong đó Miền Bắc khoảng 6.571 km chiếm 40,9%, Miền Trung khoảng 4.660 km chiếm 29,0% và Miền Nam khoảng 4.840 km chiếm 30,1%. Các số liệu cho thấy sự đầu tư đáng kể vào cơ sở hạ tầng truyền tải điện trung thế.
Tổn thất điện năng trên lưới truyền tải là một vấn đề nhức nhối, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế và độ tin cậy của hệ thống điện. Theo số liệu thống kê, tổn thất điện năng trên lưới truyền tải giai đoạn 2012-2016 chiếm một tỷ lệ đáng kể trong tổng sản lượng điện. Việc xác định và phân tích nguyên nhân gây ra tổn thất là bước quan trọng để đề xuất các giải pháp giảm thiểu. Các yếu tố như dòng điện cảm ứng trên dây chống sét, chất lượng thiết bị, và chế độ vận hành đều có tác động đến mức độ tổn thất.
Bảng thống kê sản lượng và tổn thất điện năng lưới truyền tải điện giai đoạn 2012 ÷ 2016 cho thấy một bức tranh tổng quan về tình hình tổn thất điện năng. Việc phân tích chi tiết các số liệu này giúp xác định xu hướng và mức độ nghiêm trọng của vấn đề. Đồng thời, nó cũng là cơ sở để đánh giá hiệu quả của các giải pháp giảm tổn thất điện năng đã được triển khai.
Bảng thống kê sản lượng, tổn thất điện năng lưới truyền tải điện và các cung đoạn đường dây 500kV giai đoạn 2012 ÷ 2016 cho thấy tổn thất điện năng không đồng đều giữa các cung đoạn. Điều này có thể do sự khác biệt về chiều dài đường dây, điều kiện vận hành, và chất lượng thiết bị. Cần có những nghiên cứu sâu hơn để xác định nguyên nhân cụ thể và đề xuất các giải pháp phù hợp.
Dòng điện cảm ứng trên DCS, mặc dù nhỏ so với dòng tải, nhưng có thể gây ra tổn thất đáng kể do chiều dài lớn của đường dây truyền tải. Hiện nay các đường dây hầu hết được treo 02 dây chống sét: 01 dây chống sét kết hợp cáp quang, 01 dây chống sét thông thường được nối đất trực tiếp tại tất cả các vị trí cột. Dẫn đến tổn thất điện năng do dòng cảm ứng từ các dây dẫn điện lên DCS tăng lên so với trường hợp DCS nối đất một đầu và cách ly đầu còn lại của DCS bằng khe hở phóng điện trong một khoảng néo.
Sét đánh là một trong những nguyên nhân chính gây ra sự cố trên đường dây truyền tải, đặc biệt là ở những khu vực có mật độ dông sét cao. Việc thống kê và phân tích các sự cố do sét đánh giúp hiểu rõ hơn về mức độ ảnh hưởng và đưa ra các biện pháp phòng ngừa hiệu quả. Các giải pháp chống sét đã được triển khai cần được đánh giá để xác định tính hiệu quả và khả năng áp dụng rộng rãi.
Sự cố đường dây 220kV, 500kV từ năm 2011 đến 30/6/2016 cung cấp một cái nhìn tổng quan về tình hình sự cố trên lưới truyền tải. Các số liệu này cho thấy sự cố do sét đánh chiếm một tỷ lệ đáng kể, đặc biệt là vào mùa mưa bão. Cần có những giải pháp chống sét hiệu quả hơn để giảm thiểu số lượng sự cố.
Sự cố đường dây 220kV, 500kV nguyên nhân do sét đánh của các PTC cho thấy sự khác biệt về mức độ ảnh hưởng giữa các khu vực. Điều này có thể do sự khác biệt về mật độ dông sét, điều kiện địa hình, và chất lượng hệ thống chống sét. Cần có những giải pháp chống sét phù hợp với đặc điểm của từng khu vực.
Thống kê sự cố đường dây 220kV, 500kV có nguyên nhân do sét đánh theo tháng cho thấy sự cố thường xảy ra nhiều nhất vào mùa mưa bão. Điều này là do mật độ dông sét tăng cao vào thời điểm này. Cần tăng cường công tác kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống chống sét trước và trong mùa mưa bão.
Việc giảm tổn thất điện năng không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn góp phần nâng cao độ tin cậy và hiệu quả của hệ thống điện. Các giải pháp như phân đoạn hóa dây chống sét, tối ưu hóa nối đất, và sử dụng vật liệu dẫn điện tốt hơn cần được đánh giá kỹ lưỡng về hiệu quả kỹ thuật và kinh tế. Cần có những nghiên cứu sâu hơn để xác định giải pháp tối ưu cho từng loại đường dây và điều kiện vận hành.
Nếu bố trí lại nối đất DCS (phân đoạn hóa DCS), dòng cảm ứng từ các dây dẫn điện lên DCS sẽ giảm, phân đoạn càng dài thì dòng cảm ứng càng thấp và như vậy, tổn thất công suất trên DCS sẽ thấp hơn. Tất nhiên, trong trường hợp phân đoạn quá dài thì điện áp trên DCS có thể không đủ lớn để gây phóng điện khe hở. Do đó chiều dài phân đoạn thông thường khoảng 7km, lớn nhất khoảng 12km (theo Quy phạm trang bị điện là 10km) và nhỏ nhất khoảng 3km.
Điện áp cảm ứng trên DCS có thể đạt 10-20kV đối với ĐDK 220kV và 35-38kV đối với ĐDK 500kV. Hiện nay các đường dây hầu hết được treo 02 dây chống sét: 01 dây chống sét kết hợp cáp quang, 01 dây chống sét thông thường được nối đất trực tiếp tại tất cả các vị trí cột. Dẫn đến tổn thất điện năng do dòng cảm ứng từ các dây dẫn điện lên DCS tăng lên so với trường hợp DCS nối đất một đầu và cách ly đầu còn lại của DCS bằng khe hở phóng điện trong một khoảng néo.
Tổn thất công suất trên dây dẫn phụ thuộc vào dòng điện trên dây dẫn (thông thường khoảng 400-2000A), tổn thất trên DCS phụ thuộc vào dòng cảm ứng từ các dây dẫn điện lên DCS (thông thường khoảng 10-40A). Tổn thất trên DCS chiếm khoảng 0.1 đến 1% công suất truyền tải trên đường dây tùy thuộc vào cấp điện áp, số mạch, bố trí hình học của dây dẫn trên cột (dọc, ngang, tam giác), các đặc tính về điện và cơ của DCS, độ võng, khoảng cách giữa các dây dẫn với DCS.
Giải pháp giảm tổn thất điện năng trên dây chống sét cần được xây dựng dựa trên các kết quả nghiên cứu và đánh giá thực tế. Việc phân đoạn hóa dây chống sét và tối ưu hóa nối đất là những giải pháp tiềm năng. Cần có những nghiên cứu mô phỏng và thử nghiệm thực tế để đánh giá hiệu quả và tính khả thi của các giải pháp này. Đồng thời, cần xem xét các yếu tố kinh tế và kỹ thuật để đảm bảo tính bền vững của giải pháp.
Để giảm tổn thất điện năng do dòng cảm ứng từ các dây dẫn điện lên DCS người ta sử dụng giải pháp nối đất một đầu và cách ly đầu còn lại của DCS bằng khe hở phóng điện trong một khoảng néo. Khi tia tiên đạo sét phát triển càng đến gần DCS thì điện áp của DCS tăng dần và đến một thời điểm nào đó sẽ làm cho khe hở bị phóng điện, như vậy DCS vẫn giữ nguyên tác dụng bảo vệ của nó.
Dòng cảm ứng từ các dây dẫn điện lên DCS sẽ giảm, phân đoạn càng dài thì dòng cảm ứng càng thấp và như vậy, tổn thất công suất trên DCS sẽ thấp hơn. Tất nhiên, trong trường hợp phân đoạn quá dài thì điện áp trên DCS có thể không đủ lớn để gây phóng điện khe hở. Do đó chiều dài phân đoạn thông thường khoảng 7km, lớn nhất khoảng 12km (theo Quy phạm trang bị điện là 10km) và nhỏ nhất khoảng 3km.
Chọn vật liệu DCS tốt để giảm hao tổn điện năng khi vận hành. Tuy nhiên chi phí vật liệu có thể tăng. Cần cân nhắc về kinh tế và kỹ thuật khi quyết định thay thế DCS.
Việc giảm tổn thất điện năng trên dây chống sét của đường dây truyền tải 220kV, 500kV là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi sự kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm. Các giải pháp đề xuất cần được đánh giá kỹ lưỡng về hiệu quả kỹ thuật, kinh tế, và môi trường. Đồng thời, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị quản lý, vận hành, và nghiên cứu để đảm bảo tính khả thi và bền vững của giải pháp.
Trên cơ sở hiện trạng các đường dây truyền tải điện 220kV - 500kV của lưới điện Việt Nam, đề tài đánh giá tình hình tổn thất và giải pháp giảm tổn thất điện năng trên dây chống sét của đường dây truyền tải điện 220kV, 500kV Việt Nam. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài bao gồm:
Đề xuất phương pháp đánh giá tổn thất trên dây chống sét. Đề xuất phương pháp nối đất dây chống sét.Kết quả nghiên cứu giúp đánh giá tổn thất điện năng trên dây chống sét đối với các đường dây truyền tải điện 220kV, 500kV.
Kết quả nghiên cứu có thể được dùng để cải tạo nối đất dây chống sét đối với các đường dây truyền tải điện 220kV, 500kV hiện trạng; định hướng thiết kế cho việc nối đất dây chống sét của các đường dây truyền tải điện 220kV, 500kV xây dựng mới và làm cơ sở đề xuất Bộ Công Thương xem xét điều chỉnh quy định trong “Quy phạm trang bị điện”
Bạn đang xem trước tài liệu:
Đánh giá tình hình tổn thất và giải pháp giảm tổn thất điện năng trên dây hống sét ủa đường dây truyền tải điện 220kv 500kv việt nam
Tài liệu "Giải Pháp Giảm Tổn Thất Điện Năng Trên Dây Chống Sét Đường Dây 220kV, 500kV Tại Việt Nam" cung cấp những giải pháp hiệu quả nhằm giảm thiểu tổn thất điện năng trong hệ thống dây chống sét, một vấn đề quan trọng trong việc bảo vệ cơ sở hạ tầng điện lực tại Việt Nam. Tài liệu nêu rõ các phương pháp kỹ thuật và công nghệ tiên tiến có thể áp dụng để nâng cao hiệu suất và độ tin cậy của hệ thống điện, từ đó góp phần bảo vệ tài nguyên năng lượng và giảm thiểu chi phí vận hành.
Để mở rộng thêm kiến thức về các biện pháp bảo vệ trong hệ thống điện, bạn có thể tham khảo tài liệu Luận văn thạc sĩ hcmute nghiên cứu các biện pháp bảo vệ quá độ do sét trong mạng phân phối, nơi trình bày chi tiết về các biện pháp bảo vệ quá độ. Ngoài ra, tài liệu Luận văn nghiên cứu bảo vệ quá áp trên đường nguồn hạ áp khi sét đánh trực tiếp vào đường dây trung áp cũng sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cách bảo vệ hệ thống điện khỏi các tác động của sét. Cuối cùng, tài liệu Luận án tiến sĩ nghiên cứu đáp ứng quá độ của hệ thống nối đất với dòng điện sét trên đường dây truyền tải việt nam sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách hệ thống nối đất hoạt động trong điều kiện có sét.
Những tài liệu này không chỉ giúp bạn nắm bắt kiến thức chuyên sâu mà còn mở ra cơ hội để tìm hiểu thêm về các khía cạnh khác nhau của bảo vệ hệ thống điện tại Việt Nam.