Tổng quan nghiên cứu
Đầm Đông Hồ, nằm ở phía Đông Bắc thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang, là một vùng đất ngập nước ven biển có diện tích khoảng 1.384,66 ha, trong đó mặt nước chiếm 963,36 ha và rừng ngập mặn gần 400 ha. Đây là một phần quan trọng của Khu Dự trữ sinh quyển Kiên Giang được UNESCO công nhận năm 2006, với đa dạng sinh học cao và vai trò thiết yếu trong phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Đầm Đông Hồ chịu ảnh hưởng của chế độ thủy triều biển Tây Nam và dòng chảy sông Giang Thành, tạo nên sự biến đổi độ mặn theo mùa, từ nước ngọt mùa mưa đến nước mặn mùa khô, góp phần hình thành các hệ sinh thái nước ngọt, nước lợ và nước mặn đặc trưng.
Tuy nhiên, quá trình phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm nuôi trồng thủy sản, khai thác thủy sản, đô thị hóa và các hoạt động dân sinh đã tạo ra nhiều áp lực lên môi trường đầm. Tốc độ bồi lắng tăng nhanh, diện tích và chất lượng rừng ngập mặn suy giảm, ô nhiễm hữu cơ và rác thải sinh hoạt gia tăng, đe dọa sự bền vững của hệ sinh thái. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá đặc điểm tự nhiên, tài nguyên và môi trường đầm Đông Hồ, phân tích các sức ép từ hoạt động phát triển và dân sinh, từ đó đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững phù hợp với điều kiện thực tế của vùng.
Phạm vi nghiên cứu tập trung vào đầm Đông Hồ và vùng phụ cận trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2016, với trọng tâm là đánh giá hiện trạng tài nguyên, môi trường và các tác động từ hoạt động kinh tế - xã hội. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ đa dạng sinh học, duy trì sinh kế cộng đồng dân cư và phát triển kinh tế bền vững tại khu vực đầm Đông Hồ nói riêng và tỉnh Kiên Giang nói chung.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn áp dụng ba cách tiếp cận lý thuyết chính:
Cách tiếp cận hệ thống: Xem xét đầm Đông Hồ như một hệ thống tổng thể gồm các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường liên kết chặt chẽ. Phương pháp này giúp phân tích mối quan hệ tương tác giữa các thành phần trong đầm và các tác động từ bên ngoài.
Cách tiếp cận sinh thái: Đầm Đông Hồ được coi là một hệ sinh thái phức hợp với các hợp phần như rừng ngập mặn, mặt nước, cộng đồng dân cư và hoạt động kinh tế. Cách tiếp cận này nhấn mạnh sự cân bằng giữa khai thác tài nguyên và bảo tồn hệ sinh thái nhằm duy trì khả năng cung cấp dịch vụ sinh thái lâu dài.
Cách tiếp cận phát triển bền vững: Phát triển kinh tế - xã hội phải đi đôi với bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Quan điểm này hướng đến khai thác hợp lý, giảm thiểu ô nhiễm, nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng và bảo tồn đa dạng sinh học.
Các khái niệm chuyên ngành được sử dụng bao gồm: đa dạng sinh học, đất ngập nước ven biển, rừng ngập mặn, chế độ thủy triều, bồi lắng phù sa, mô hình DPSIR (Động lực - Áp lực - Trạng thái - Tác động - Phản ứng).
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu: Tổng hợp từ các báo cáo khoa học, tài liệu chính thức của các sở ngành tỉnh Kiên Giang, số liệu điều tra thực địa, ảnh vệ tinh, và các tài liệu tham khảo chuyên ngành.
Phương pháp phân tích:
- Phân tích hệ thống để đánh giá mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên và xã hội.
- Phân tích tổng hợp theo mô hình DPSIR nhằm nhận diện động lực phát triển, áp lực lên môi trường, trạng thái hiện tại, tác động và đề xuất các biện pháp ứng phó.
- Thống kê và tổng hợp số liệu về diện tích rừng, sản lượng khai thác thủy sản, mức độ ô nhiễm.
- So sánh số liệu qua các năm để đánh giá xu hướng biến đổi.
Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa: Khảo sát tại các điểm trọng yếu như ấp Cừ Đứt, khu vực nuôi tôm quảng canh, rừng ngập mặn, thu thập số liệu về đa dạng sinh học, hoạt động khai thác thủy sản và ô nhiễm môi trường.
Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong năm 2016, với khảo sát thực địa vào tháng 10 và tổng hợp, phân tích dữ liệu trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Cỡ mẫu khảo sát bao gồm hơn 700 hộ dân sống quanh đầm, tập trung vào các nhóm nghề chính như nuôi tôm quảng canh, đánh bắt thủy sản truyền thống, và các hoạt động dịch vụ liên quan.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Gia tăng tốc độ bồi lắng đầm: Độ dày lớp bồi tích phù sa tại lòng đầm đạt từ 1,3 đến 1,5 m, với diện tích cồn nổi chiếm khoảng 30% diện tích mặt nước đầm khi thủy triều rút xuống. Dòng chảy sông Giang Thành giảm vận tốc đột ngột khi vào đầm, khiến phù sa lắng đọng mạnh tại cửa sông. Từ năm 1989 đến nay, diện tích mặt nước đầm bị thu hẹp rõ rệt, đặc biệt ở khu vực Đông Nam và vùng giữa ấp Cừ Đứt.
Sức ép từ hoạt động phát triển kinh tế - xã hội: Từ năm 2003, nuôi tôm công nghiệp phát triển mạnh ở phía Đông đầm, kết hợp với quá trình đô thị hóa tại thị xã Hà Tiên đã làm thay đổi cấu trúc đầm. Các công trình kè lấn biển tại cửa Tô Châu làm thay đổi dòng chảy thủy triều, thúc đẩy quá trình ngọt hóa và bồi lắng đầm. Diện tích rừng ngập mặn tăng từ 385 ha năm 1974 lên 765 ha năm 2014, tuy nhiên có sự suy giảm cục bộ do nuôi trồng thủy sản và lấn biển.
Sức ép do hoạt động dân sinh: Khoảng 704 hộ dân với hơn 3.000 nhân khẩu sinh sống quanh đầm, trong đó 365 hộ tại ấp Cừ Đứt. Nghề nghiệp chủ yếu gồm nuôi tôm quảng canh, đánh bắt thủy sản truyền thống (dớn, lú Thái, đóng đáy, xiệp điện), và nghề chằm lá dừa nước. Sản lượng khai thác thủy sản trung bình các nghề dao động từ 3,15 đến 61,6 kg/ngày/hộ, với nghề đóng đáy có năng suất cao nhất. Tuy nhiên, các nghề sử dụng kích thước lưới nhỏ và xiệp điện gây suy giảm nguồn lợi thủy sản và đa dạng sinh học.
Ô nhiễm môi trường và rác thải: Lượng rác thải sinh hoạt tại ấp Cừ Đứt ước tính khoảng 750 kg/ngày, chủ yếu là rác hữu cơ và nilon. Nước thải từ nuôi tôm công nghiệp, sinh hoạt đô thị, và rác thải bãi rác lộ thiên tại thị xã Hà Tiên gây ô nhiễm cục bộ. Mặc dù cửa đầm rộng và sâu giúp trao đổi nước tốt, nhưng nguy cơ ô nhiễm gia tăng khi đô thị mở rộng.
Thảo luận kết quả
Tốc độ bồi lắng nhanh tại đầm Đông Hồ là kết quả của sự gia tăng phù sa từ sông Giang Thành do các hoạt động thủy lợi và thay đổi dòng chảy trong vùng Tứ giác Long Xuyên. Các công trình kè lấn biển làm thay đổi cân bằng thủy triều, thúc đẩy quá trình ngọt hóa đầm, ảnh hưởng đến hệ sinh thái rừng ngập mặn và đa dạng sinh học. So với các nghiên cứu về đầm phá ven biển khác tại Việt Nam, đầm Đông Hồ có đặc điểm nổi bật là sự hiện diện của cộng đồng dân cư sinh sống ngay trong lòng đầm, tạo ra áp lực khai thác tài nguyên đặc thù.
Hoạt động khai thác thủy sản với các nghề sử dụng kích thước lưới nhỏ và xiệp điện làm giảm đa dạng loài và làm suy thoái nguồn lợi thủy sản, tương tự các báo cáo về khai thác thủy sản bền vững tại các vùng đất ngập nước ven biển. Mức độ ô nhiễm hữu cơ và rác thải sinh hoạt tuy chưa lan rộng nhưng có xu hướng gia tăng, đòi hỏi các biện pháp quản lý chặt chẽ hơn.
Việc tăng diện tích rừng ngập mặn là tín hiệu tích cực, tuy nhiên sự suy giảm cục bộ do nuôi trồng thủy sản và đô thị hóa cần được kiểm soát. Các kết quả này được minh họa qua biểu đồ biến động diện tích rừng ngập mặn qua các năm và bảng thống kê sản lượng khai thác thủy sản theo nghề.
Những phát hiện này khẳng định sự cần thiết của việc áp dụng các giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững, kết hợp giữa bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên và phát triển kinh tế xã hội phù hợp với điều kiện đặc thù của đầm Đông Hồ.
Đề xuất và khuyến nghị
Xây dựng và thực hiện mô hình đồng quản lý nguồn lợi thủy sản: Tổ chức cộng đồng dân cư ấp Cừ Đứt và các bên liên quan tham gia quản lý khai thác thủy sản, hạn chế sử dụng kích thước lưới nhỏ và xiệp điện, nhằm bảo vệ đa dạng sinh học và duy trì nguồn lợi. Thời gian thực hiện trong 2-3 năm, chủ thể là UBND phường Đông Hồ phối hợp với các tổ chức bảo tồn.
Phục hồi và mở rộng rừng ngập mặn: Tăng cường trồng mới và bảo vệ rừng ngập mặn, đặc biệt tại các khu vực suy giảm do nuôi trồng thủy sản và đô thị hóa. Áp dụng kỹ thuật trồng rừng phù hợp với điều kiện địa phương, đồng thời kiểm soát hoạt động nuôi trồng thủy sản gây ảnh hưởng. Thời gian triển khai 3-5 năm, chủ thể là Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phối hợp với địa phương.
Quản lý và xử lý ô nhiễm môi trường: Thiết lập hệ thống thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt và nước thải tại khu dân cư và khu vực nuôi tôm công nghiệp. Xây dựng các trạm xử lý nước thải phù hợp, đồng thời tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường. Thời gian thực hiện 2 năm, chủ thể là Sở Tài nguyên và Môi trường cùng UBND thị xã Hà Tiên.
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng: Khai thác tiềm năng du lịch sinh thái tại đầm Đông Hồ, kết hợp bảo tồn cảnh quan và văn hóa địa phương. Đào tạo cộng đồng về kỹ năng phục vụ du lịch, xây dựng các sản phẩm du lịch thân thiện môi trường. Thời gian triển khai 3 năm, chủ thể là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với cộng đồng dân cư.
Nâng cao năng lực quản lý và giám sát: Tăng cường năng lực cho các cơ quan quản lý địa phương trong việc giám sát khai thác tài nguyên, ô nhiễm môi trường và thực hiện các chính sách bảo tồn. Áp dụng công nghệ GIS và hệ thống thông tin môi trường để theo dõi biến động đầm. Thời gian liên tục, chủ thể là các cơ quan quản lý nhà nước.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cơ quan quản lý nhà nước về môi trường và tài nguyên: Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND thị xã Hà Tiên có thể sử dụng kết quả nghiên cứu để xây dựng chính sách quản lý, bảo vệ đầm Đông Hồ hiệu quả, đồng thời giám sát các hoạt động khai thác và phát triển kinh tế.
Các tổ chức bảo tồn và phát triển bền vững: Các tổ chức phi chính phủ, viện nghiên cứu môi trường có thể tham khảo để triển khai các dự án bảo tồn đa dạng sinh học, phục hồi rừng ngập mặn và phát triển mô hình đồng quản lý cộng đồng.
Cộng đồng dân cư địa phương và các hộ nuôi trồng thủy sản: Người dân sống quanh đầm Đông Hồ có thể áp dụng các giải pháp khai thác bền vững, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, đồng thời phát triển sinh kế dựa trên tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý.
Nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành môi trường, phát triển bền vững: Luận văn cung cấp dữ liệu thực tiễn, phương pháp nghiên cứu và phân tích hệ sinh thái đất ngập nước ven biển, là tài liệu tham khảo quý giá cho các nghiên cứu tiếp theo về bảo tồn và phát triển bền vững vùng đất ngập nước.
Câu hỏi thường gặp
- Đầm Đông Hồ có những hệ sinh thái chính nào?
Đầm Đông Hồ bao gồm ba hệ sinh thái chính: hệ sinh thái nước ngọt dọc sông Giang Thành, hệ sinh thái nước lợ ở vùng trung tâm đầm, và hệ sinh thái nước mặn ven biển. Sự phân bố này