Tổng quan nghiên cứu
Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Xuân Liên, tỉnh Thanh Hóa, được thành lập năm 2000 với tổng diện tích 26.303,6 ha, trong đó 87,8% là rừng tự nhiên. Đây là khu vực có đa dạng sinh học cao với 752 loài thực vật bậc cao và 369 loài động vật, trong đó nhiều loài quý hiếm được ghi trong Sách đỏ Việt Nam và thế giới. Tuy nhiên, tài nguyên thiên nhiên tại đây đang đối mặt với nguy cơ suy giảm nghiêm trọng do các hoạt động khai thác trái phép và nhận thức bảo tồn của cộng đồng còn hạn chế. Số vụ vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (BVPTR) giảm từ 49 vụ năm 2011 xuống còn 40 vụ năm 2012, nhưng vẫn gây áp lực lớn lên tài nguyên.
Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá nhu cầu giáo dục bảo tồn (GDBT) của cộng đồng tại vùng đệm KBT Xuân Liên, xác định thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong xây dựng chương trình GDBT, từ đó đề xuất các chương trình phù hợp nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng, góp phần bảo tồn đa dạng sinh học và tài nguyên rừng. Nghiên cứu tập trung vào 5 thôn thuộc 5 xã vùng đệm, các trường học cấp II, III và các cơ quan, tổ chức đóng gần KBT trong giai đoạn từ tháng 10/2012 đến tháng 2/2013.
Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc cung cấp cơ sở khoa học cho công tác giáo dục bảo tồn, góp phần giảm thiểu các hành vi xâm hại tài nguyên, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ rừng tại KBT Xuân Liên, góp phần phát triển bền vững vùng sinh thái Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên các lý thuyết và mô hình giáo dục bảo tồn và quản lý tài nguyên thiên nhiên, bao gồm:
- Giáo dục môi trường (GDMT): Quá trình truyền tải kiến thức, kỹ năng và thái độ nhằm thay đổi hành vi con người để bảo vệ môi trường, được phát triển từ Hội nghị Stockholm 1972. GDMT tập trung vào người học, lấy hành động làm cơ sở và giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Giáo dục bảo tồn (GDBT): Là một phần của GDMT, nhấn mạnh sự tham gia của cộng đồng địa phương trong các hoạt động bảo tồn nhằm thay đổi hành vi và nâng cao nhận thức về bảo vệ đa dạng sinh học.
- Mô hình SWOT: Phân tích thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong xây dựng và thực hiện chương trình GDBT.
- Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia (PRA): Công cụ thu thập dữ liệu định tính và định lượng từ cộng đồng nhằm đánh giá nhận thức, thái độ và nhu cầu giáo dục bảo tồn.
Các khái niệm chính bao gồm: nhận thức bảo tồn, thái độ bảo tồn, đa dạng sinh học, cộng đồng vùng đệm, và các hoạt động tác động đến tài nguyên thiên nhiên.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp kết hợp thu thập dữ liệu định tính và định lượng:
- Nguồn dữ liệu: Thu thập số liệu từ 5 thôn thuộc 5 xã vùng đệm KBT Xuân Liên, các trường học cấp II, III và các cơ quan, tổ chức đóng gần KBT. Tổng cộng 203 phiếu phỏng vấn định hướng và 60 phiếu phỏng vấn bán định hướng được thực hiện.
- Phương pháp chọn mẫu: Lựa chọn mẫu theo phương pháp phi xác suất có chủ đích, đảm bảo đa dạng về độ tuổi, giới tính, dân tộc, nghề nghiệp và trình độ học vấn.
- Phương pháp phân tích: Sử dụng phần mềm SPSS 13.0 và Excel để xử lý số liệu, áp dụng các kiểm định thống kê như Kruskal-Wallis, Mann-Whitney nhằm so sánh nhận thức và thái độ bảo tồn giữa các nhóm đối tượng khác nhau.
- Timeline nghiên cứu:
- Tháng 10/2012 – 12/2012: Điều tra thực địa lần 1
- Tháng 1/2013 – 2/2013: Điều tra thực địa lần 2
- Tháng 2/2013: Xử lý số liệu, viết và hoàn thiện luận văn
Phương pháp thu thập dữ liệu bao gồm phỏng vấn bán định hướng, phỏng vấn định hướng, thảo luận nhóm và tham vấn chuyên gia. Bộ câu hỏi được thiết kế gồm câu hỏi đóng và câu hỏi mở, tập trung vào kiến thức, nhận thức, thái độ và các hoạt động tác động đến tài nguyên thiên nhiên.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Nhận thức bảo tồn của cộng đồng còn hạn chế: Tỷ lệ người dân có nhận thức tốt về bảo tồn chỉ đạt khoảng 40% trong các xã vùng đệm. Xã Vạn Xuân có mức nhận thức cao nhất với 41,67% người đạt điểm nhận thức tốt, trong khi xã Bát Mọt thấp nhất với 33,33%. Kiểm định thống kê cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về nhận thức theo khu vực sinh sống.
Sự khác biệt nhận thức theo giới tính, dân tộc, trình độ học vấn và nghề nghiệp: Nam giới có nhận thức bảo tồn cao hơn nữ giới (48,18% so với 41,94%). Người dân tộc Kinh có nhận thức tốt hơn người Thái (85,48% so với 27,66%). Nhóm có trình độ học vấn từ cấp III trở lên có nhận thức tốt hơn hẳn (77,19%) so với các nhóm khác. Cán bộ công nhân viên chức nhà nước có nhận thức tốt nhất (85,19%), trong khi nông dân thấp nhất (25,55%). Các kiểm định thống kê đều cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Thu nhập ảnh hưởng đến nhận thức bảo tồn: Người có thu nhập trên 10 triệu đồng/năm có nhận thức bảo tồn cao hơn nhóm thu nhập thấp (Mean Rank 43,18 so với 25,83).
Các hoạt động tác động đến tài nguyên:
- Hoạt động tích cực: Vận động giao nộp súng săn tự nguyện, cấp phép khai thác gỗ làm nhà có kiểm soát, góp phần giảm săn bắn và khai thác trái phép. Từ năm 2001 đến 2011, hơn 500 khẩu súng đã được thu hồi.
- Hoạt động tiêu cực: Khai thác gỗ trái phép, săn bắn động vật hoang dã bằng súng, bẫy, kích điện; chăn thả gia súc tự do; cháy rừng do đốt nương rẫy và thói quen sử dụng lửa; các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng làm suy giảm sinh cảnh.
Thực trạng chương trình giáo dục bảo tồn: Hai chương trình chính được triển khai là giáo dục bảo tồn trong trường học và tuyên truyền cộng đồng. Tuy nhiên, các chương trình còn mang tính hình thức, chưa có sự tham vấn cộng đồng đầy đủ, nội dung đơn điệu và chưa phù hợp với đặc điểm địa phương.
Thảo luận kết quả
Nhận thức bảo tồn của cộng đồng vùng đệm KBT Xuân Liên chịu ảnh hưởng rõ rệt bởi các yếu tố xã hội như giới tính, dân tộc, trình độ học vấn và nghề nghiệp. Nam giới và người dân tộc Kinh có điều kiện tiếp cận thông tin tốt hơn, dẫn đến nhận thức cao hơn so với nữ giới và người dân tộc Thái. Điều này phù hợp với các nghiên cứu quốc tế và trong nước về sự khác biệt nhận thức bảo tồn theo nhóm xã hội.
Các hoạt động bảo vệ tài nguyên như vận động giao nộp súng săn đã mang lại hiệu quả tích cực, giảm thiểu nguy cơ săn bắn trái phép. Tuy nhiên, các hoạt động khai thác gỗ trái phép và chăn thả gia súc tự do vẫn là thách thức lớn, đòi hỏi các giải pháp quản lý và giáo dục phù hợp.
Chương trình giáo dục bảo tồn hiện tại chưa phát huy hiệu quả do thiếu sự tham gia và tư vấn của cộng đồng, nội dung chưa đa dạng và chưa tập trung vào các nhóm đối tượng đặc thù như phụ nữ, nông dân và cán bộ địa phương. Việc thiết kế chương trình cần dựa trên kết quả đánh giá nhu cầu và đặc điểm xã hội của cộng đồng để nâng cao hiệu quả.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ phân bố nhận thức theo giới tính, dân tộc, trình độ học vấn và nghề nghiệp; bảng tổng hợp các hoạt động tác động tích cực và tiêu cực đến tài nguyên; biểu đồ so sánh hiệu quả các chương trình giáo dục bảo tồn đã triển khai.
Đề xuất và khuyến nghị
Xây dựng chương trình giáo dục bảo tồn đa dạng, phù hợp với từng nhóm đối tượng: Tập trung vào phụ nữ, nông dân, học sinh và cán bộ công nhân viên chức nhà nước. Nội dung cần thiết thực, dễ hiểu, kết hợp lý thuyết và thực hành, thời gian thực hiện trong 1-2 năm đầu tiên do Ban quản lý KBT phối hợp với các tổ chức giáo dục và bảo tồn.
Tăng cường tuyên truyền và vận động giao nộp súng săn, giảm săn bắn trái phép: Mở rộng mô hình giao khoán bảo vệ rừng kèm theo chính sách hỗ trợ tài chính, nhằm khuyến khích người dân tự giác bảo vệ tài nguyên. Thực hiện liên tục hàng năm, do Ban quản lý KBT và chính quyền địa phương chủ trì.
Phát triển các mô hình sinh kế bền vững cho cộng đồng vùng đệm: Hỗ trợ kỹ thuật và vốn cho các hoạt động nông lâm nghiệp, chăn nuôi hợp lý, giảm phụ thuộc vào khai thác rừng. Thời gian triển khai 3-5 năm, phối hợp với các tổ chức phát triển nông thôn và chính quyền địa phương.
Tổ chức đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý và cộng đồng: Tập huấn kỹ năng quản lý tài nguyên, kỹ thuật bảo tồn và truyền thông giáo dục bảo tồn. Thực hiện định kỳ hàng năm, do Ban quản lý KBT phối hợp với các chuyên gia và tổ chức bảo tồn.
Thiết lập hệ thống giám sát và đánh giá hiệu quả chương trình giáo dục bảo tồn: Sử dụng các chỉ số nhận thức, thái độ và hành vi bảo tồn làm tiêu chí đánh giá, cập nhật định kỳ để điều chỉnh chương trình phù hợp. Thực hiện hàng năm, do Ban quản lý KBT và các tổ chức nghiên cứu thực hiện.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Ban quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên và vườn quốc gia: Sử dụng kết quả nghiên cứu để thiết kế và triển khai các chương trình giáo dục bảo tồn phù hợp với đặc điểm cộng đồng vùng đệm, nâng cao hiệu quả bảo vệ tài nguyên.
Các nhà hoạch định chính sách và cơ quan quản lý tài nguyên môi trường: Tham khảo để xây dựng chính sách hỗ trợ cộng đồng tham gia bảo tồn, phát triển sinh kế bền vững và giảm thiểu các hoạt động tác động tiêu cực đến tài nguyên.
Các tổ chức phi chính phủ và tổ chức quốc tế hoạt động trong lĩnh vực bảo tồn và phát triển cộng đồng: Áp dụng mô hình và phương pháp nghiên cứu để triển khai các dự án giáo dục bảo tồn, tăng cường sự tham gia của cộng đồng địa phương.
Các nhà nghiên cứu và sinh viên chuyên ngành quản lý tài nguyên rừng, bảo tồn đa dạng sinh học: Tham khảo phương pháp nghiên cứu, kết quả và đề xuất để phát triển các nghiên cứu tiếp theo hoặc áp dụng vào thực tiễn quản lý tài nguyên.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao nhận thức bảo tồn của phụ nữ thấp hơn nam giới?
Phụ nữ dân tộc Thái thường làm nương rẫy xa nhà, ít tiếp xúc với cán bộ và các nguồn thông tin, trong khi nam giới thường đại diện hộ gia đình tham gia các cuộc họp, tiếp cận thông tin nhiều hơn. Do đó, phụ nữ có ít cơ hội tiếp cận kiến thức bảo tồn hơn.Các hoạt động nào đang gây áp lực lớn nhất lên tài nguyên KBT Xuân Liên?
Khai thác gỗ trái phép, săn bắn động vật hoang dã bằng súng và bẫy, chăn thả gia súc tự do và cháy rừng do đốt nương rẫy là những hoạt động chính gây suy giảm tài nguyên.Chương trình giáo dục bảo tồn hiện tại có hiệu quả không?
Các chương trình hiện tại còn mang tính hình thức, nội dung đơn điệu, chưa có sự tham vấn cộng đồng đầy đủ và chưa phù hợp với đặc điểm địa phương, do đó hiệu quả chưa cao.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả giáo dục bảo tồn cho cộng đồng?
Cần xây dựng chương trình đa dạng, phù hợp với từng nhóm đối tượng, tăng cường sự tham gia của cộng đồng, kết hợp giáo dục lý thuyết và thực hành, đồng thời phát triển sinh kế bền vững để giảm áp lực lên tài nguyên.Vai trò của Ban quản lý KBT trong công tác giáo dục bảo tồn là gì?
Ban quản lý KBT là chủ thể chính trong việc phối hợp với các tổ chức, chính quyền địa phương tổ chức các hoạt động giáo dục, tuyên truyền, vận động cộng đồng tham gia bảo vệ tài nguyên và giám sát hiệu quả các chương trình.
Kết luận
- Khu BTTN Xuân Liên có đa dạng sinh học phong phú nhưng đang chịu áp lực suy giảm tài nguyên do các hoạt động khai thác và nhận thức bảo tồn của cộng đồng còn hạn chế.
- Nhận thức bảo tồn có sự khác biệt rõ rệt theo giới tính, dân tộc, trình độ học vấn, nghề nghiệp và thu nhập, trong đó phụ nữ, người dân tộc Thái, nông dân và nhóm thu nhập thấp cần được quan tâm đặc biệt.
- Các hoạt động giáo dục bảo tồn hiện tại chưa đáp ứng được nhu cầu và đặc điểm của cộng đồng, cần được thiết kế lại dựa trên kết quả nghiên cứu và tham vấn cộng đồng.
- Đề xuất các chương trình giáo dục bảo tồn đa dạng, phát triển sinh kế bền vững và tăng cường năng lực quản lý nhằm nâng cao hiệu quả bảo tồn tài nguyên.
- Tiếp tục triển khai nghiên cứu, giám sát và đánh giá định kỳ để điều chỉnh chương trình phù hợp, đảm bảo tính bền vững và hiệu quả lâu dài.
Hành động tiếp theo: Ban quản lý KBT và các đối tác cần phối hợp xây dựng kế hoạch triển khai các chương trình giáo dục bảo tồn theo đề xuất, đồng thời huy động nguồn lực hỗ trợ thực hiện trong vòng 1-3 năm tới nhằm bảo vệ bền vững tài nguyên thiên nhiên tại KBT Xuân Liên.