Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh chuyển đổi số đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu, lĩnh vực báo chí truyền thông cũng không nằm ngoài xu thế này. Tại Việt Nam, theo Quyết định số 348/QĐ-TTg ngày 06/4/2023 của Chính phủ, mục tiêu đến năm 2030 là 100% cơ quan báo chí đưa nội dung lên các nền tảng số, đồng thời 90% cơ quan báo chí ứng dụng trí tuệ nhân tạo để tối ưu hóa hoạt động. Tuy nhiên, song song với sự phát triển này, vấn đề vi phạm bản quyền nội dung số ngày càng trở nên nghiêm trọng, đặc biệt trong lĩnh vực phát thanh trên nền tảng số. Vi phạm bản quyền không chỉ ảnh hưởng đến quyền lợi của tác giả mà còn gây thất thoát lớn về tài chính và làm giảm uy tín của các cơ quan báo chí.

Đài Tiếng nói Việt Nam (Đài TNVN) là cơ quan báo chí quốc gia đa phương tiện với 78 năm phát triển, sở hữu kho tài liệu phát thanh quý giá. Tuy nhiên, các chương trình phát thanh của Đài trên nền tảng số như “Đọc truyện đêm khuya”, “Cửa sổ tình yêu”, “Chuyện thầm kín” đang bị vi phạm bản quyền nghiêm trọng trên các nền tảng như YouTube, Facebook, TikTok và nhiều website không phép. Tình trạng này gây thất thoát nguồn thu lớn và ảnh hưởng đến uy tín của Đài.

Mục tiêu nghiên cứu là làm rõ thực trạng bảo vệ bản quyền chương trình phát thanh trên nền tảng số của Đài TNVN, đánh giá các thành công, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ bản quyền trong giai đoạn hiện tại và tương lai. Phạm vi nghiên cứu tập trung khảo sát các chương trình phát thanh được phát trên nền tảng số VOV Live và VTC Now trong khoảng thời gian từ tháng 9/2022 đến tháng 9/2023. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ quyền tác giả, thúc đẩy sáng tạo nội dung và phát triển bền vững ngành truyền thông số tại Việt Nam.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình nghiên cứu liên ngành về báo chí truyền thông, sở hữu trí tuệ và quản trị truyền thông số. Hai khung lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết về phát thanh và chương trình phát thanh: Phát thanh được định nghĩa là loại hình báo chí sử dụng âm thanh tổng hợp (lời nói, tiếng động, âm nhạc) để truyền tải thông tin qua các hạ tầng kỹ thuật khác nhau. Chương trình phát thanh là sự tổ chức hợp lý các thành phần tin bài, âm thanh trong một chỉnh thể với thời lượng xác định nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin đa dạng của thính giả.

  2. Lý thuyết về bản quyền và bảo vệ bản quyền: Bản quyền là quyền hợp pháp của tác giả hoặc chủ sở hữu đối với tác phẩm sáng tạo, bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Bảo vệ bản quyền bao gồm các biện pháp pháp lý, kỹ thuật và quản lý nhằm ngăn chặn hành vi xâm phạm quyền tác giả, đặc biệt trong môi trường số. Luận văn cũng tham khảo các công ước quốc tế như Công ước Berne, Công ước Rome, Hiệp ước WIPO về bản quyền kỹ thuật số để làm cơ sở pháp lý.

Các khái niệm chính bao gồm: phát thanh, chương trình phát thanh, nền tảng số, bản quyền, quyền tác giả, vi phạm bản quyền, biện pháp bảo vệ bản quyền.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp kết hợp định tính và định lượng:

  • Nguồn dữ liệu: Thu thập dữ liệu thứ cấp từ các văn bản pháp luật, báo cáo ngành, tài liệu học thuật, các công trình nghiên cứu trước đây về bản quyền và phát thanh. Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua khảo sát, phỏng vấn sâu với lãnh đạo, chuyên gia, cán bộ quản lý tại Đài TNVN, Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền thông, Trung tâm Nội dung số VTC Now.

  • Phương pháp phân tích: Phân tích nội dung, thống kê số liệu vi phạm bản quyền trên các nền tảng số, tổng hợp đánh giá thực trạng. Phân tích so sánh các hình thức vi phạm, mức độ ảnh hưởng và hiệu quả các biện pháp bảo vệ hiện có.

  • Cỡ mẫu và chọn mẫu: Phỏng vấn sâu khoảng 10-15 cán bộ quản lý, chuyên gia liên quan; khảo sát dữ liệu vi phạm bản quyền trên các nền tảng số trong khoảng thời gian 1 năm (9/2022 - 9/2023).

  • Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong vòng 12 tháng, từ tháng 9/2022 đến tháng 9/2023, tập trung vào khảo sát thực trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ bản quyền chương trình phát thanh trên nền tảng số của Đài TNVN.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng vi phạm bản quyền nghiêm trọng: Qua khảo sát, chỉ trong 0,52 giây tìm kiếm Google với từ khóa “Kênh VOV” cho ra khoảng 875.000 kết quả, trong đó nhiều trang không thuộc Đài TNVN nhưng sử dụng nguyên trạng nội dung phát thanh của Đài. Ví dụ, trang radioonline.vn có hơn 122.000 lượt truy cập, mobiradio.vn gần 140.000 lượt truy cập, đều sử dụng trái phép các chương trình phát thanh của Đài.

  2. Các hình thức vi phạm đa dạng và tinh vi: Vi phạm bao gồm lấy cắp nguyên vẹn nội dung, cắt ghép trích đoạn hấp dẫn, thay đổi tiêu đề gây sai lệch thông tin, sử dụng kho âm nhạc của Đài để thu phí trái phép. Chương trình “Đọc truyện đêm khuya” bị phát tán trên hơn 2.000 trang web khác nhau; “Cửa sổ tình yêu” có hơn 2,8 triệu lượt xem trên TikTok nhưng không qua kênh chính thức của Đài.

  3. Hiệu quả bảo vệ bản quyền còn hạn chế: Đài TNVN hiện chỉ có một phòng chức năng phụ trách bảo vệ bản quyền, chưa có bộ quy chế đầy đủ về quản lý, khai thác và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Các biện pháp kỹ thuật và pháp lý chưa được triển khai đồng bộ, dẫn đến khó kiểm soát và xử lý vi phạm kịp thời.

  4. Tác động tiêu cực đến uy tín và tài chính: Vi phạm bản quyền làm giảm lượng truy cập chính thức, thất thoát nguồn thu quảng cáo và bản quyền, ảnh hưởng đến uy tín thương hiệu Đài TNVN trên môi trường số. Ví dụ, trang radioplus.vn sử dụng gần 400 truyện ngắn và hàng nghìn chương trình phát thanh dài kỳ của Đài mà không có sự đồng ý.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của tình trạng vi phạm bản quyền là do sự phát triển nhanh chóng của công nghệ số và mạng xã hội, trong khi hệ thống pháp lý và quản lý của Đài TNVN chưa theo kịp. Việc thiếu quy chế quản lý chặt chẽ, thiếu công cụ kỹ thuật hiện đại để giám sát và xử lý vi phạm khiến các đối tượng xâm phạm dễ dàng lợi dụng.

So sánh với các nghiên cứu trước đây trong lĩnh vực truyền hình và báo chí điện tử, tình trạng vi phạm bản quyền phát thanh trên nền tảng số còn phức tạp hơn do đặc thù âm thanh dễ sao chép, phát tán nhanh và khó kiểm soát. Các biểu đồ thống kê lượt truy cập, số lượng vi phạm trên các nền tảng số minh họa rõ mức độ nghiêm trọng của vấn đề.

Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng khung pháp lý hoàn chỉnh, áp dụng công nghệ bảo vệ bản quyền hiện đại và tăng cường hợp tác liên ngành để nâng cao hiệu quả bảo vệ bản quyền chương trình phát thanh trên nền tảng số.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Xây dựng và hoàn thiện quy chế quản lý bản quyền nội dung phát thanh: Ban lãnh đạo Đài TNVN cần ban hành bộ quy chế, quy định chi tiết về quản lý, khai thác và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, đặc biệt là bản quyền chương trình phát thanh trên nền tảng số. Thời gian thực hiện trong vòng 6 tháng, chủ thể thực hiện là Ban Giám đốc và phòng chức năng liên quan.

  2. Ứng dụng công nghệ bảo vệ bản quyền hiện đại: Triển khai các công cụ tự động giám sát, phát hiện vi phạm bản quyền như Content ID, công cụ bảo vệ bản quyền audio/video Vguard để rà soát và xử lý kịp thời các hành vi xâm phạm trên các nền tảng số. Mục tiêu giảm 50% vi phạm trong 12 tháng, do Trung tâm Quảng cáo và Dịch vụ Truyền thông phối hợp với Trung tâm Nội dung số VTC Now thực hiện.

  3. Tăng cường hợp tác liên ngành và quốc tế: Thiết lập liên minh bảo vệ bản quyền với các cơ quan quản lý nhà nước như Cục Phát thanh Truyền hình, Cục An toàn thông tin, các nhà cung cấp dịch vụ Internet và các tổ chức quốc tế để phối hợp xử lý vi phạm xuyên biên giới. Thời gian triển khai trong 1 năm, do Ban Lãnh đạo Đài TNVN chủ trì.

  4. Nâng cao năng lực pháp lý và truyền thông nội bộ: Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ, phóng viên về pháp luật bản quyền và kỹ năng bảo vệ bản quyền trên môi trường số. Đồng thời, đẩy mạnh truyền thông nội bộ và đối ngoại về tầm quan trọng của bảo vệ bản quyền. Mục tiêu nâng cao nhận thức và giảm thiểu vi phạm nội bộ trong 6 tháng, do Phòng Đào tạo và Truyền thông thực hiện.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Lãnh đạo và quản lý các cơ quan báo chí, truyền thông: Giúp xây dựng chính sách, quy chế quản lý bản quyền phù hợp với xu thế chuyển đổi số, nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền tác giả.

  2. Chuyên gia, cán bộ pháp lý và quản trị truyền thông: Cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn để phát triển các giải pháp kỹ thuật, pháp lý bảo vệ bản quyền trong môi trường số.

  3. Nhà báo, biên tập viên và người làm nội dung phát thanh: Nâng cao nhận thức về quyền tác giả, trách nhiệm trong việc bảo vệ bản quyền và ứng dụng các công cụ kỹ thuật số.

  4. Sinh viên, nghiên cứu sinh ngành báo chí, truyền thông và luật sở hữu trí tuệ: Là tài liệu tham khảo khoa học, giúp hiểu rõ thực trạng và giải pháp bảo vệ bản quyền trong lĩnh vực phát thanh số.

Câu hỏi thường gặp

  1. Bản quyền chương trình phát thanh trên nền tảng số được bảo vệ như thế nào?
    Bản quyền bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản của tác giả, được bảo vệ theo Luật Sở hữu trí tuệ và các công ước quốc tế. Trên nền tảng số, việc bảo vệ sử dụng các biện pháp pháp lý, kỹ thuật như đăng ký bản quyền, công cụ giám sát tự động và xử lý vi phạm.

  2. Nguyên nhân chính dẫn đến vi phạm bản quyền phát thanh trên nền tảng số là gì?
    Nguyên nhân chủ yếu là do sự phát triển nhanh của công nghệ số, mạng xã hội, trong khi hệ thống pháp lý và quản lý chưa hoàn thiện, thiếu công cụ kỹ thuật hiện đại và thiếu sự phối hợp liên ngành.

  3. Các biện pháp kỹ thuật nào được áp dụng để bảo vệ bản quyền?
    Các công cụ như Content ID trên YouTube, phần mềm bảo vệ bản quyền audio/video Vguard giúp phát hiện, theo dõi và xử lý vi phạm tự động trên các nền tảng số.

  4. Làm thế nào để Đài TNVN nâng cao hiệu quả bảo vệ bản quyền?
    Cần xây dựng quy chế quản lý bản quyền đầy đủ, ứng dụng công nghệ hiện đại, tăng cường hợp tác liên ngành và quốc tế, đồng thời nâng cao năng lực pháp lý và truyền thông nội bộ.

  5. Vi phạm bản quyền ảnh hưởng thế nào đến Đài TNVN?
    Vi phạm làm giảm lượng truy cập chính thức, thất thoát nguồn thu quảng cáo và bản quyền, ảnh hưởng uy tín thương hiệu, đồng thời làm giảm động lực sáng tạo nội dung của các tác giả và cơ quan báo chí.

Kết luận

  • Luận văn đã làm rõ thực trạng vi phạm bản quyền chương trình phát thanh trên nền tảng số của Đài Tiếng nói Việt Nam với mức độ nghiêm trọng và đa dạng hình thức vi phạm.
  • Đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát thanh, bản quyền và các quy định pháp luật trong nước và quốc tế liên quan.
  • Đề xuất các giải pháp đồng bộ về pháp lý, kỹ thuật và quản lý nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ bản quyền trên nền tảng số.
  • Nghiên cứu có giá trị thực tiễn cao, góp phần bảo vệ quyền lợi tác giả, thúc đẩy sáng tạo nội dung và phát triển bền vững ngành truyền thông số tại Việt Nam.
  • Khuyến nghị các bước tiếp theo gồm hoàn thiện quy chế, ứng dụng công nghệ, tăng cường hợp tác liên ngành và đào tạo nâng cao năng lực pháp lý trong vòng 12 tháng tới.

Để bảo vệ hiệu quả bản quyền chương trình phát thanh trên nền tảng số, các cơ quan báo chí và nhà quản lý cần hành động quyết liệt, đồng bộ và liên tục cập nhật các giải pháp mới phù hợp với xu thế phát triển công nghệ.