I. Tổng Quan Về Bảo Đảm Tiền Vay Bằng Quyền Đòi Nợ
Hoạt động cho vay của Tổ Chức Tín Dụng (TCTD) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Để đảm bảo an toàn vốn, TCTD thường yêu cầu biện pháp bảo đảm, trong đó có bảo đảm tiền vay bằng quyền đòi nợ. Tuy nhiên, biện pháp này chưa được áp dụng rộng rãi do các quy định pháp luật còn chung chung và thiếu cụ thể. Các văn bản pháp luật hiện hành quy định khá ít và có phần chung chung về quyền tài sản nói chung cũng như quyền đòi nợ nói riêng. Có thể điểm đến một số văn bản quy định quyền đòi nợ như sau: BLDS năm 2005, Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm (sau đây gọi tắt là Nghị định số 163), Nghị định số 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163 (sau đây gọi tắt là Nghị định số 11); Nghị định số 83/2010/NĐ-CP ngày 23/7/2010 của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm (sau đây gọi tắt là Nghị định số 83). Thông tư liên tịch số 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN ngày 06/6/2014 hướng dẫn một số vấn đề về xử lý tài sản bảo đảm (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 16).
1.1. Định Nghĩa Quyền Đòi Nợ Theo Pháp Luật Việt Nam
Quyền đòi nợ là một loại tài sản theo quy định của BLDS năm 2005. Đây là một tài sản vô hình mà chúng ta không thể nắm giữ trực tiếp. Quyền đòi nợ có tính chất khá đặc biệt vì nó phản ánh việc một nghĩa vụ vừa là một mối quan hệ về mặt pháp luật, đồng thời lại là một loại tài sản. Dưới góc độ của pháp luật về tài sản, quyền đòi nợ là một loại quyền tài sản [24, khoản 1 Ðiều 322] và quyền tài sản lại là một trong bốn loại tài sản theo quy định hiện hành [24, Ðiều 163]. Như vậy, có thể hiểu quyền đòi nợ tự thân nó là một tài sản. Ðối tượng của quyền đòi nợ chính là khoản tiền sẽ được thanh toán vào một thời điểm nhất định.
1.2. Phân Biệt Quyền Đòi Nợ Với Các Quyền Tài Sản Khác
Trong khoa học pháp lý người ta chia quyền tài sản ra ba loại: quyền đối vật hay còn gọi là vật quyền; quyền đối nhân hay còn gọi là trái quyền; quyền sở hữu trí tuệ. Quyền đối vật là quyền cho phép một người được hưởng các quyền năng trực tiếp và ngay lập tức đối với một vật mà không cần vai trò của một người khác. Quyền đối vật chỉ bao gồm hai yếu tố: chủ thể của quyền và vật, đối tượng của quyền. Hay quyền đối vật là quyền trực tiếp trên vật. Còn quyền đối nhân là quyền yêu cầu người có nghĩa vụ phải làm hoặc không làm một việc nào đó. Thông thường, quyền đối nhân phát sinh từ quan hệ hợp đồng nhưng cũng có thể phát sinh do các căn cứ khác do pháp luật quy định.
II. Thực Trạng Pháp Lý Về Thế Chấp Quyền Đòi Nợ Hiện Nay
Pháp luật hiện hành chưa có định nghĩa cụ thể về quyền đòi nợ, gây khó khăn cho các Tổ Chức Tín Dụng trong việc xác định tài sản thế chấp. Nghị định số 163 là văn bản có các quy định riêng cho việc thế chấp quyền đòi nợ (chủ yếu là Điều 22, Điều 59 và Điều 66). Nghị định số 163 đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 11. Nghị định số 11 có hiệu lực kể từ ngày 10/4/2012. Tuy vậy, các quy định tại Nghị định số 163 chưa đề cập hết các khía cạnh của loại hình giao dịch bảo đảm có đối tượng là quyền đòi nợ này và phải áp dụng các quy định chung của BLDS và Nghị định số 163 về giao dịch bảo đảm nói chung và về thế chấp tài sản đối với các vấn đề không được xử lý một cách riêng biệt bởi các quy định này.
2.1. Khó Khăn Trong Xác Định Quyền Đòi Nợ Làm Tài Sản Bảo Đảm
Vì pháp luật thực định chưa đưa ra một định nghĩa cụ thể về quyền đòi nợ, chưa quy định cụ thể các tiêu chí, đặc điểm để nhận biết về quyền đòi nợ, nên các TCTD gặp nhiều khó khăn trong việc xác định quyền đòi nợ để nhận thế chấp. Liệu có phải bất kỳ quyền đòi một khoản tiền phát sinh từ bất kỳ loại hợp đồng nào cũng được coi là quyền đòi nợ và đều được nhận làm tài sản thế chấp, trong khi pháp luật thực định đặt ra cho Bên nhận thế chấp nghĩa vụ chứng minh quyền được đòi nợ đối với bên có nghĩa vụ trả nợ.
2.2. Thiếu Hướng Dẫn Cụ Thể Về Thủ Tục Thế Chấp Quyền Đòi Nợ
Các văn bản luật hiện không đưa ra khái niệm thế nào là “quyền đòi nợ”. Tuy nhiên, theo những phân tích ở trên, có thể rút ra khái niệm sau về Quyền đòi nợ: Quyền đòi nợ là một quyền tài sản có đối tượng là một khoản nợ theo đó nó mang tới cho người sở hữu quyền này có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện một nghĩa vụ tài chính đối với bên có quyền. Quyền đòi nợ là một loại quyền tài sản có đối tượng là một khoản nợ, tức là một khoản tiền.
III. Rủi Ro Tín Dụng Khi Bảo Đảm Tiền Vay Bằng Quyền Đòi Nợ
Việc sử dụng quyền đòi nợ làm tài sản bảo đảm tiềm ẩn nhiều rủi ro tín dụng cho Tổ Chức Tín Dụng. Giá trị của quyền đòi nợ phụ thuộc vào khả năng thanh toán của bên thứ ba (người nợ). Nếu bên thứ ba mất khả năng thanh toán, TCTD có thể không thu hồi được vốn vay. Ngoài ra, việc định giá và xử lý tài sản bảo đảm là quyền đòi nợ cũng phức tạp hơn so với các loại tài sản khác.
3.1. Đánh Giá Khả Năng Thanh Toán Của Bên Thứ Ba Người Nợ
Giá trị của quyền đòi nợ phụ thuộc vào khả năng thanh toán của bên thứ ba (người nợ). Nếu bên thứ ba mất khả năng thanh toán, TCTD có thể không thu hồi được vốn vay. Do đó, việc đánh giá kỹ lưỡng khả năng tài chính của bên thứ ba là vô cùng quan trọng trước khi chấp nhận quyền đòi nợ làm tài sản bảo đảm.
3.2. Khó Khăn Trong Định Giá Và Xử Lý Tài Sản Bảo Đảm
Việc định giá và xử lý tài sản bảo đảm là quyền đòi nợ cũng phức tạp hơn so với các loại tài sản khác. Cần có quy trình và phương pháp định giá phù hợp để đảm bảo quyền lợi của TCTD. Đồng thời, cần có cơ chế xử lý hiệu quả trong trường hợp bên vay không trả được nợ.
IV. Giải Pháp Hoàn Thiện Pháp Luật Về Bảo Đảm Tiền Vay
Để thúc đẩy việc sử dụng quyền đòi nợ làm tài sản bảo đảm, cần có các giải pháp hoàn thiện pháp luật. Cần có định nghĩa rõ ràng về quyền đòi nợ, quy định cụ thể về thủ tục thế chấp, định giá và xử lý tài sản bảo đảm. Đồng thời, cần tăng cường giám sát và quản lý rủi ro để đảm bảo an toàn cho hệ thống Tổ Chức Tín Dụng.
4.1. Xây Dựng Định Nghĩa Rõ Ràng Về Quyền Đòi Nợ
Cần có định nghĩa rõ ràng về quyền đòi nợ trong các văn bản pháp luật để tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc thế chấp và xử lý tài sản bảo đảm. Định nghĩa này cần bao gồm các tiêu chí và đặc điểm nhận dạng quyền đòi nợ.
4.2. Quy Định Cụ Thể Về Thủ Tục Thế Chấp Quyền Đòi Nợ
Cần có quy định cụ thể về thủ tục thế chấp quyền đòi nợ, bao gồm các bước thực hiện, hồ sơ cần thiết và trách nhiệm của các bên liên quan. Thủ tục này cần đơn giản, minh bạch và dễ thực hiện.
4.3. Hoàn Thiện Quy Định Về Định Giá Và Xử Lý Tài Sản
Cần có quy định rõ ràng về phương pháp định giá quyền đòi nợ và quy trình xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp bên vay không trả được nợ. Quy định này cần đảm bảo quyền lợi của TCTD và bên vay.
V. Ứng Dụng Thực Tiễn Bảo Đảm Tiền Vay Bằng Quyền Đòi Nợ
Mặc dù còn nhiều thách thức, bảo đảm tiền vay bằng quyền đòi nợ vẫn có tiềm năng ứng dụng rộng rãi trong thực tiễn. Các Tổ Chức Tín Dụng có thể sử dụng biện pháp này để mở rộng danh mục cho vay, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp có nhiều khoản phải thu. Tuy nhiên, cần có sự thận trọng và quản lý rủi ro chặt chẽ.
5.1. Mở Rộng Danh Mục Cho Vay Cho Doanh Nghiệp
Bảo đảm tiền vay bằng quyền đòi nợ có thể giúp các TCTD mở rộng danh mục cho vay cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có nhiều khoản phải thu. Điều này giúp doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn dễ dàng hơn và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
5.2. Quản Lý Rủi Ro Chặt Chẽ Trong Quá Trình Cho Vay
Việc sử dụng quyền đòi nợ làm tài sản bảo đảm đòi hỏi các TCTD phải có quy trình quản lý rủi ro chặt chẽ. Cần đánh giá kỹ lưỡng khả năng thanh toán của bên thứ ba, định giá chính xác quyền đòi nợ và có cơ chế xử lý hiệu quả trong trường hợp bên vay không trả được nợ.
VI. Tương Lai Của Bảo Đảm Tiền Vay Bằng Quyền Đòi Nợ
Với sự phát triển của thị trường tài chính và sự hoàn thiện của pháp luật, bảo đảm tiền vay bằng quyền đòi nợ có thể trở thành một biện pháp phổ biến hơn trong tương lai. Sự phát triển của công nghệ tài chính (Fintech) cũng có thể tạo ra các giải pháp mới để quản lý và xử lý tài sản bảo đảm là quyền đòi nợ một cách hiệu quả hơn.
6.1. Sự Phát Triển Của Thị Trường Tài Chính
Sự phát triển của thị trường tài chính sẽ tạo ra nhiều cơ hội hơn cho việc sử dụng quyền đòi nợ làm tài sản bảo đảm. Các TCTD sẽ có nhiều lựa chọn hơn trong việc quản lý rủi ro và mở rộng danh mục cho vay.
6.2. Ứng Dụng Công Nghệ Tài Chính Fintech
Sự phát triển của công nghệ tài chính (Fintech) có thể tạo ra các giải pháp mới để quản lý và xử lý tài sản bảo đảm là quyền đòi nợ một cách hiệu quả hơn. Các công nghệ như blockchain và trí tuệ nhân tạo có thể giúp giảm thiểu rủi ro và tăng tính minh bạch trong quá trình cho vay.