Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh phát triển kinh tế đa dạng tại Việt Nam, doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DN NQD) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tại thành phố Hòa Bình, tính đến năm 2022, có 1.116 DN NQD hoạt động, chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa, với lực lượng lao động đông đảo và đa dạng. Tuy nhiên, vai trò của tổ chức Công đoàn trong các DN NQD còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng đến việc bảo vệ quyền lợi người lao động và xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định.

Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng và nâng cao vai trò của tổ chức Công đoàn trong DN NQD tại thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2020-2023. Mục tiêu cụ thể gồm hệ thống hóa cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng, xác định các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Công đoàn trong khu vực này. Nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc góp phần cải thiện điều kiện làm việc, bảo vệ quyền lợi người lao động, đồng thời thúc đẩy phát triển bền vững của DN NQD tại địa phương.

Phạm vi nghiên cứu bao gồm các DN NQD trên địa bàn thành phố Hòa Bình, với số liệu sơ cấp thu thập từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2023 và số liệu thứ cấp từ giai đoạn 2020-2022. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cơ sở khoa học cho các cơ quan quản lý, tổ chức Công đoàn và DN trong việc xây dựng chính sách và chiến lược phát triển phù hợp.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý quan hệ lao động, trong đó nhấn mạnh vai trò của tổ chức Công đoàn như một tổ chức chính trị - xã hội đại diện cho người lao động. Hai lý thuyết chính được áp dụng gồm:

  1. Lý thuyết quan hệ lao động hài hòa: Nhấn mạnh sự cân bằng lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động thông qua các tổ chức trung gian như Công đoàn, nhằm xây dựng môi trường làm việc ổn định, tiến bộ.

  2. Mô hình chức năng Công đoàn: Bao gồm các chức năng đại diện, bảo vệ quyền lợi người lao động; tham gia quản lý doanh nghiệp; tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức; và phát triển tổ chức Công đoàn vững mạnh.

Các khái niệm chính được sử dụng gồm: Công đoàn cơ sở, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, thỏa ước lao động tập thể, kỷ luật lao động, quyền lợi hợp pháp của người lao động.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp kết hợp giữa thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp. Số liệu thứ cấp được tổng hợp từ các báo cáo của Liên đoàn Lao động thành phố Hòa Bình, các phòng ban chức năng và các nghiên cứu liên quan trong giai đoạn 2020-2022. Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát, phỏng vấn trực tiếp với 46 doanh nghiệp có tổ chức Công đoàn và một số doanh nghiệp chưa có tổ chức Công đoàn, với tổng mẫu gồm 44 cán bộ công đoàn, 110 đoàn viên và 22 người sử dụng lao động.

Phân tích dữ liệu sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phản ánh thực trạng, phương pháp so sánh để đánh giá biến động qua thời gian và không gian. Phần mềm Excel được sử dụng hỗ trợ xử lý số liệu. Các chỉ tiêu nghiên cứu tập trung vào vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền lợi, tham gia quản lý, tuyên truyền giáo dục và nâng cao vai trò tổ chức Công đoàn trong DN NQD.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Thực trạng tổ chức Công đoàn trong DN NQD: Tính đến năm 2022, trên địa bàn thành phố Hòa Bình có 46 công đoàn cơ sở trong DN NQD với 2.540 đoàn viên, chiếm khoảng 4,12% tổng số DN. Số lượng công đoàn cơ sở và đoàn viên có xu hướng tăng nhẹ qua các năm, tuy nhiên vẫn còn thấp so với tổng số DN NQD (1.116 doanh nghiệp). Tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ chiếm tới 97,85%, gây khó khăn trong việc thành lập và duy trì tổ chức Công đoàn.

  2. Đội ngũ cán bộ công đoàn: Đa số cán bộ công đoàn cơ sở là kiêm nhiệm, không chuyên trách, với trình độ học vấn chủ yếu từ trung cấp đến đại học. Năng lực chuyên môn và kiến thức pháp luật lao động còn hạn chế, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động. Không có cán bộ công đoàn chuyên trách tại các DN NQD do quy mô nhỏ và nguồn lực hạn chế.

  3. Vai trò của Công đoàn trong bảo vệ quyền lợi người lao động: Công đoàn tham gia xây dựng nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, giám sát việc thực hiện hợp đồng lao động và các chính sách bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên, việc thực hiện còn chưa đồng đều, nhiều DN chưa ký kết thỏa ước lao động tập thể đầy đủ. Tỷ lệ người lao động tham gia bảo hiểm xã hội đạt khoảng 49%, bảo hiểm thất nghiệp 38,8%, cho thấy còn nhiều người lao động chưa được bảo vệ đầy đủ.

  4. Hoạt động tuyên truyền, giáo dục và nâng cao năng lực: Công đoàn tổ chức các hoạt động tuyên truyền pháp luật lao động, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho người lao động, nhưng phạm vi và hiệu quả chưa cao do thiếu nguồn lực và kinh phí. Kinh phí hoạt động Công đoàn chủ yếu dựa vào đoàn phí và sự đóng góp của người sử dụng lao động, nhiều nơi còn hạn chế, ảnh hưởng đến các hoạt động chăm lo đời sống.

Thảo luận kết quả

Nguyên nhân chính của những hạn chế trên là do quy mô DN nhỏ, nguồn lực tài chính và nhân sự hạn chế, cùng với nhận thức chưa đầy đủ về vai trò của Công đoàn từ phía người lao động và người sử dụng lao động. So với các nghiên cứu tại các doanh nghiệp lớn như Tổng Công ty Hóa chất và Dịch vụ dầu khí (PVChem) hay Công ty Dược phẩm An Thiên, nơi có tổ chức Công đoàn chuyên nghiệp, hoạt động Công đoàn tại các DN NQD nhỏ tại Hòa Bình còn nhiều khó khăn.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ thể hiện số lượng công đoàn cơ sở và đoàn viên qua các năm, bảng so sánh tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp, cũng như biểu đồ phân bố trình độ cán bộ công đoàn. Những kết quả này cho thấy cần có các giải pháp đồng bộ để nâng cao vai trò Công đoàn, góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn: Tổ chức các khóa tập huấn nâng cao kiến thức pháp luật lao động, kỹ năng vận động, thương lượng cho cán bộ công đoàn cơ sở. Mục tiêu nâng cao năng lực chuyên môn trong vòng 12 tháng, do Liên đoàn Lao động thành phố phối hợp với các cơ sở đào tạo thực hiện.

  2. Mở rộng và củng cố tổ chức Công đoàn trong DN NQD: Khuyến khích thành lập công đoàn cơ sở tại các DN chưa có, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ. Đặt mục tiêu tăng số lượng công đoàn cơ sở thêm 20% trong 2 năm tới, với sự hỗ trợ của Liên đoàn Lao động tỉnh và thành phố.

  3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật lao động: Sử dụng đa dạng hình thức tuyên truyền như hội thảo, tài liệu trực quan, truyền thông trên mạng xã hội để nâng cao nhận thức người lao động và người sử dụng lao động về quyền lợi và nghĩa vụ. Thực hiện liên tục hàng năm, do Công đoàn phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức.

  4. Tăng cường nguồn kinh phí hoạt động Công đoàn: Vận động người sử dụng lao động thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng kinh phí Công đoàn, đồng thời tìm kiếm các nguồn tài trợ xã hội hóa để bổ sung kinh phí hoạt động. Mục tiêu đảm bảo kinh phí hoạt động tăng ít nhất 30% trong 3 năm, do Ban chấp hành Công đoàn cơ sở chủ động thực hiện.

  5. Thúc đẩy ký kết thỏa ước lao động tập thể: Hỗ trợ các DN NQD xây dựng và ký kết thỏa ước lao động tập thể nhằm bảo vệ quyền lợi người lao động và tạo môi trường làm việc ổn định. Mục tiêu đạt 80% DN có tổ chức Công đoàn ký kết thỏa ước trong 2 năm tới.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ công đoàn các cấp: Nghiên cứu giúp nâng cao năng lực tổ chức, vận động và bảo vệ quyền lợi người lao động trong DN NQD, từ đó xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh.

  2. Lãnh đạo doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Hiểu rõ vai trò và lợi ích của Công đoàn trong việc xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, góp phần phát triển bền vững doanh nghiệp.

  3. Nhà quản lý và cơ quan quản lý nhà nước về lao động, công đoàn: Cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng chính sách, quy định phù hợp nhằm thúc đẩy hoạt động Công đoàn trong khu vực DN NQD.

  4. Người lao động trong DN NQD: Nâng cao nhận thức về quyền lợi, nghĩa vụ và vai trò của Công đoàn, từ đó tích cực tham gia và hưởng lợi từ các hoạt động Công đoàn.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao vai trò Công đoàn trong DN NQD còn hạn chế?
    Do quy mô DN nhỏ, nguồn lực tài chính và nhân sự hạn chế, cùng với nhận thức chưa đầy đủ về vai trò Công đoàn từ người lao động và người sử dụng lao động. Ví dụ, nhiều DN chưa thành lập công đoàn cơ sở hoặc chưa ký kết thỏa ước lao động tập thể.

  2. Cán bộ công đoàn cần có những năng lực gì để hoạt động hiệu quả?
    Cán bộ công đoàn cần có kiến thức pháp luật lao động, kỹ năng thương lượng, vận động, và khả năng tổ chức hoạt động. Đào tạo bồi dưỡng thường xuyên giúp nâng cao năng lực này.

  3. Làm thế nào để tăng số lượng công đoàn cơ sở trong DN NQD?
    Cần có sự hỗ trợ từ Liên đoàn Lao động các cấp, tuyên truyền vận động người lao động và người sử dụng lao động nhận thức được lợi ích của Công đoàn, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi về pháp lý và kinh phí.

  4. Thỏa ước lao động tập thể có vai trò gì trong DN NQD?
    Là công cụ pháp lý bảo vệ quyền lợi người lao động, tạo nền tảng xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ, đồng thời giúp DN phát triển bền vững.

  5. Kinh phí hoạt động Công đoàn được đảm bảo như thế nào?
    Kinh phí chủ yếu từ đoàn phí của đoàn viên và đóng góp của người sử dụng lao động theo quy định pháp luật. Ngoài ra, Công đoàn cần chủ động tìm kiếm nguồn tài trợ xã hội hóa để bổ sung kinh phí.

Kết luận

  • Đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực trạng vai trò tổ chức Công đoàn trong DN NQD tại thành phố Hòa Bình, với số liệu cụ thể giai đoạn 2020-2023.
  • Phát hiện nhiều hạn chế về tổ chức, năng lực cán bộ và nguồn lực tài chính ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Công đoàn.
  • Xác định các yếu tố ảnh hưởng như quy mô DN, nhận thức của các bên, kinh phí và sự quan tâm của lãnh đạo DN.
  • Đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao vai trò Công đoàn, bao gồm đào tạo cán bộ, mở rộng tổ chức, tăng cường tuyên truyền và đảm bảo kinh phí.
  • Khuyến nghị các bước tiếp theo tập trung vào triển khai các giải pháp trong vòng 1-3 năm, đồng thời kêu gọi sự phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan để xây dựng môi trường lao động ổn định, tiến bộ.

Luận văn là tài liệu tham khảo quý giá cho các nhà quản lý, cán bộ công đoàn, doanh nghiệp và người lao động trong việc phát huy vai trò Công đoàn tại DN NQD, góp phần phát triển kinh tế xã hội địa phương bền vững.