Tổng quan nghiên cứu

Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 là một bệnh mãn tính phổ biến với tỷ lệ mắc ngày càng gia tăng trên toàn cầu. Theo Liên đoàn Đái tháo đường Thế giới, số người mắc ĐTĐ tăng từ 382 triệu năm 2013 lên 415 triệu năm 2015 và dự kiến đạt 642 triệu vào năm 2040. Tại Việt Nam, tỷ lệ người mắc ĐTĐ type 2 đã tăng 211% trong vòng 10 năm qua, cao gấp ba lần so với mức tăng toàn cầu. ĐTĐ type 2 chiếm khoảng 90-95% tổng số ca ĐTĐ và đang có xu hướng trẻ hóa, xuất hiện ở cả nhóm tuổi 11-15.

Tuân thủ điều trị (TTĐT) là yếu tố then chốt giúp kiểm soát bệnh, ngăn ngừa biến chứng và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Tuy nhiên, tỷ lệ TTĐT hiện còn thấp, đặc biệt trong các nội dung như kiểm soát đường huyết và tái khám định kỳ. Nghiên cứu được thực hiện tại Trạm Y tế phường 11, quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh trong năm 2022 nhằm mô tả thực trạng TTĐT và xác định các yếu tố liên quan ở người bệnh ngoại trú ĐTĐ type 2.

Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang với cỡ mẫu 208 người bệnh, thu thập dữ liệu trong 3 tháng (03-06/2022). Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng các biện pháp can thiệp nâng cao TTĐT, góp phần giảm gánh nặng bệnh tật và chi phí y tế tại địa phương. Các chỉ số như tỷ lệ TTĐT chung đạt 38,9%, tuân thủ dùng thuốc 89,9%, tuân thủ kiểm soát đường huyết và tái khám chỉ 40,9% phản ánh rõ thách thức trong quản lý bệnh ĐTĐ type 2 hiện nay.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Nghiên cứu dựa trên khung lý thuyết về tuân thủ điều trị ĐTĐ type 2 theo hướng dẫn của Bộ Y tế Việt Nam (2020) và Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Tuân thủ điều trị được định nghĩa bao gồm bốn nội dung chính: (1) chế độ dinh dưỡng, (2) hoạt động thể lực, (3) sử dụng thuốc, và (4) theo dõi đường huyết cùng tái khám định kỳ.

Các khái niệm chuyên ngành quan trọng bao gồm:

  • Đái tháo đường type 2: bệnh chuyển hóa đặc trưng bởi tăng glucose máu do giảm hiệu quả insulin hoặc thiếu insulin tương đối.
  • Tuân thủ điều trị: sự thực hiện đúng đắn các chỉ dẫn điều trị của người bệnh theo phác đồ, bao gồm cả lối sống và dùng thuốc.
  • METs-phút/tuần: đơn vị đo cường độ hoạt động thể lực, với mức ≥600 METs-phút/tuần được xem là tuân thủ hoạt động thể lực theo khuyến cáo WHO.
  • Kiến thức về TTĐT: mức độ hiểu biết của người bệnh về bệnh, phương pháp điều trị và hậu quả của việc không tuân thủ.

Khung lý thuyết cũng bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến TTĐT như đặc điểm cá nhân (tuổi, giới, thu nhập), yếu tố gia đình và cộng đồng (hỗ trợ, nhắc nhở), và yếu tố dịch vụ y tế (tiếp cận, thái độ cán bộ y tế).

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả cắt ngang có phân tích yếu tố liên quan. Đối tượng nghiên cứu là 208 người bệnh ĐTĐ type 2 đang điều trị ngoại trú tại Trạm Y tế phường 11, quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh, được chọn theo phương pháp thuận tiện khi đến tái khám trong khoảng thời gian từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2022.

Cỡ mẫu được tính dựa trên công thức ước tính một tỷ lệ với mức tin cậy 95%, độ chính xác 7%, và tỷ lệ tuân thủ điều trị dự kiến 61%. Bộ công cụ thu thập dữ liệu gồm 86 câu hỏi, tập trung vào các yếu tố cá nhân, gia đình, dịch vụ y tế, kiến thức và thực hành tuân thủ điều trị. Dữ liệu được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp và kiểm tra hồ sơ bệnh án.

Phân tích số liệu sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 20 với các phương pháp thống kê mô tả (tần suất, tỷ lệ) và phân tích mối liên quan bằng kiểm định χ² với mức ý nghĩa 5%. Các biến độc lập gồm đặc điểm nhân khẩu học, kiến thức TTĐT, yếu tố gia đình và dịch vụ; biến phụ thuộc là thực hành tuân thủ điều trị theo bốn nội dung chính.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Kiến thức về tuân thủ điều trị: 59,1% người bệnh có kiến thức đạt về TTĐT. Trong đó, 92,8% hiểu đúng phương pháp điều trị, 98,6% biết dùng thuốc đúng cách, nhưng chỉ 40,9% hiểu đúng về tần suất kiểm soát đường huyết tại nhà.

  2. Tỷ lệ tuân thủ điều trị chung: Chỉ 38,9% người bệnh tuân thủ đầy đủ cả bốn nội dung điều trị theo yêu cầu. Tuân thủ dùng thuốc đạt tỷ lệ cao nhất với 89,9%, trong khi tuân thủ kiểm soát đường huyết và tái khám định kỳ thấp nhất, chỉ 40,9%. Tuân thủ dinh dưỡng đạt 43,8%, tuân thủ hoạt động thể lực 84,1%.

  3. Yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị:

    • Thu nhập: Người bệnh có thu nhập >10 triệu đồng có tỷ lệ TTĐT cao hơn đáng kể (67,7%) so với nhóm thu nhập <5 triệu đồng (26,7%) với OR=5,76 (p<0,05).
    • Kiến thức về TTĐT: Người bệnh có kiến thức tốt có tỷ lệ TTĐT 46,3%, cao hơn nhóm kiến thức kém (28,2%) với OR=2,20 (p<0,05).
    • Nhắc nhở của nhân viên y tế: Người bệnh được nhắc nhở có tỷ lệ TTĐT 41,5%, so với 20,0% nhóm không được nhắc nhở (OR=2,84, p<0,05).
  4. Hỗ trợ gia đình và dịch vụ y tế: 69,7-77,4% người bệnh nhận được sự nhắc nhở từ người thân về các nội dung điều trị. Phần lớn người bệnh hài lòng với thái độ cán bộ y tế (86,1%) và cho biết được nhắc nhở TTĐT (88%).

Thảo luận kết quả

Tỷ lệ TTĐT chung thấp phản ánh thách thức trong quản lý bệnh ĐTĐ type 2 tại cơ sở y tế tuyến phường, nhất là trong các nội dung kiểm soát đường huyết và tái khám định kỳ. Kết quả tương đồng với các nghiên cứu trong nước và quốc tế, cho thấy tuân thủ dùng thuốc thường cao hơn so với các biện pháp thay đổi lối sống.

Thu nhập cao giúp người bệnh có điều kiện tài chính tốt hơn để mua thuốc, dụng cụ đo đường huyết và tham gia khám chữa bệnh, từ đó nâng cao TTĐT. Kiến thức tốt giúp người bệnh nhận thức đúng về bệnh và tầm quan trọng của điều trị, đồng thời tăng động lực tuân thủ. Nhắc nhở của nhân viên y tế đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì thói quen điều trị, phù hợp với các nghiên cứu chỉ ra vai trò của cán bộ y tế trong hỗ trợ người bệnh.

Hỗ trợ từ gia đình cũng là yếu tố thúc đẩy TTĐT, giúp người bệnh duy trì các thói quen điều trị hàng ngày. Sự hài lòng với dịch vụ y tế góp phần tạo niềm tin và tăng cường mối quan hệ giữa người bệnh và cán bộ y tế, từ đó cải thiện tuân thủ. Các dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ cột thể hiện tỷ lệ tuân thủ từng nội dung điều trị và bảng phân tích mối liên quan giữa các yếu tố với TTĐT.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường tư vấn và truyền thông về TTĐT: Cán bộ y tế cần tổ chức các buổi tư vấn, truyền thông liên tục, tập trung nâng cao kiến thức cho người bệnh về các biện pháp điều trị, đặc biệt là kiểm soát đường huyết và tái khám định kỳ. Thời gian thực hiện: trong vòng 6 tháng tới. Chủ thể thực hiện: Trạm Y tế phường và Trung tâm Y tế quận.

  2. Phát triển hệ thống nhắc nhở và theo dõi người bệnh: Xây dựng cơ chế nhắc nhở qua điện thoại, tin nhắn hoặc qua người thân để tăng tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc và tái khám. Thời gian triển khai: 3-6 tháng. Chủ thể: Cán bộ y tế tại trạm và cộng tác viên y tế.

  3. Hỗ trợ tài chính và cung cấp dụng cụ đo đường huyết: Tập trung hỗ trợ người bệnh có thu nhập thấp bằng cách cung cấp que thử đường huyết miễn phí hoặc giảm giá, giúp họ dễ dàng kiểm soát bệnh tại nhà. Thời gian: 12 tháng. Chủ thể: UBND phường, các tổ chức xã hội và y tế.

  4. Huy động sự tham gia của gia đình và cộng đồng: Tổ chức các câu lạc bộ người bệnh, nhóm hỗ trợ gia đình để tăng cường sự quan tâm, nhắc nhở và hỗ trợ người bệnh trong quá trình điều trị. Thời gian: 6 tháng. Chủ thể: Trạm Y tế, Hội Người cao tuổi, các tổ dân phố.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cán bộ y tế tuyến cơ sở: Nghiên cứu cung cấp dữ liệu thực tiễn về TTĐT ĐTĐ type 2, giúp cán bộ y tế xây dựng kế hoạch tư vấn, quản lý người bệnh hiệu quả hơn.

  2. Nhà quản lý y tế và chính sách: Thông tin về các yếu tố ảnh hưởng đến TTĐT giúp hoạch định chính sách hỗ trợ tài chính, phát triển dịch vụ y tế phù hợp với đặc điểm địa phương.

  3. Nhà nghiên cứu và học viên ngành y tế công cộng: Luận văn là tài liệu tham khảo quý giá về phương pháp nghiên cứu, phân tích dữ liệu và đánh giá TTĐT trong bệnh mạn tính.

  4. Người bệnh và gia đình: Hiểu rõ tầm quan trọng của tuân thủ điều trị và các yếu tố ảnh hưởng, từ đó nâng cao nhận thức và phối hợp tốt hơn trong quá trình chăm sóc sức khỏe.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao tuân thủ điều trị ĐTĐ type 2 lại quan trọng?
    Tuân thủ điều trị giúp kiểm soát đường huyết, ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm như suy thận, mù lòa, và tăng tuổi thọ. Ví dụ, người bệnh tuân thủ dùng thuốc và chế độ dinh dưỡng đúng có thể giảm 50% nguy cơ biến chứng.

  2. Yếu tố nào ảnh hưởng nhiều nhất đến tuân thủ điều trị?
    Thu nhập, kiến thức về bệnh và sự nhắc nhở của nhân viên y tế là ba yếu tố chính. Người bệnh có thu nhập cao và kiến thức tốt thường tuân thủ điều trị tốt hơn.

  3. Làm thế nào để cải thiện tuân thủ kiểm soát đường huyết tại nhà?
    Cung cấp que thử đường huyết miễn phí hoặc hỗ trợ tài chính, đồng thời tăng cường tư vấn và nhắc nhở thường xuyên giúp người bệnh duy trì thói quen đo đường huyết đúng quy định.

  4. Tại sao tỷ lệ tuân thủ tái khám định kỳ lại cao hơn so với kiểm soát đường huyết?
    Người bệnh thường được nhắc nhở trực tiếp khi đến trạm y tế, trong khi việc tự đo đường huyết tại nhà đòi hỏi ý thức và điều kiện vật chất, nên tỷ lệ tuân thủ thấp hơn.

  5. Gia đình có vai trò như thế nào trong tuân thủ điều trị?
    Gia đình hỗ trợ nhắc nhở, động viên và giúp đỡ người bệnh trong sinh hoạt hàng ngày, góp phần nâng cao tỷ lệ tuân thủ điều trị, đặc biệt với người cao tuổi hoặc có nhiều bệnh kèm theo.

Kết luận

  • Tỷ lệ tuân thủ điều trị ĐTĐ type 2 tại Trạm Y tế phường 11 đạt 38,9%, trong đó tuân thủ dùng thuốc cao nhất (89,9%), kiểm soát đường huyết và tái khám thấp nhất (40,9%).
  • Kiến thức về TTĐT đạt 59,1%, ảnh hưởng tích cực đến thực hành tuân thủ.
  • Thu nhập, kiến thức và nhắc nhở của nhân viên y tế là các yếu tố liên quan quan trọng đến TTĐT.
  • Gia đình và dịch vụ y tế đóng vai trò hỗ trợ thiết yếu trong việc nâng cao tuân thủ.
  • Cần triển khai các giải pháp tư vấn, nhắc nhở, hỗ trợ tài chính và huy động cộng đồng để cải thiện TTĐT trong thời gian tới.

Hành động tiếp theo: Các cơ sở y tế cần áp dụng các khuyến nghị nghiên cứu để nâng cao hiệu quả quản lý bệnh ĐTĐ type 2. Độc giả quan tâm có thể liên hệ Trạm Y tế phường 11 để tham khảo chi tiết và phối hợp triển khai các biện pháp hỗ trợ người bệnh.