Tổng quan nghiên cứu
Trong giai đoạn 2019-2021, Trung tâm Y tế huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái đã trải qua nhiều biến động về hoạt động thu – chi tài chính, đặc biệt chịu ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 và các chính sách tài chính y tế mới. Tổng nguồn thu thường xuyên của trung tâm có xu hướng giảm, năm 2021 chỉ đạt 95,2% so với năm 2019, trong đó nguồn thu sự nghiệp chiếm từ 57,8% đến 62,4% tổng thu. Nguồn thu từ quỹ Bảo hiểm Y tế (BHYT) chiếm tỷ trọng chủ yếu, vượt trội so với thu viện phí và thu từ hoạt động dịch vụ. Ngược lại, tổng chi của trung tâm lại có xu hướng tăng, năm 2021 tăng 106,4% so với năm 2019, trong đó chi cho thanh toán cá nhân và chi cho chuyên môn nghiệp vụ là hai nhóm chi chính, chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi thường xuyên. Chênh lệch thu – chi giảm mạnh, năm 2021 chỉ còn 32,2% so với năm 2019, đồng thời việc trích lập các quỹ cũng giảm tương ứng. Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng thu – chi tài chính và phân tích các yếu tố ảnh hưởng bên ngoài và bên trong tác động đến hoạt động tài chính của trung tâm trong giai đoạn này. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính, chuẩn bị cho lộ trình tự chủ tài chính hoàn toàn vào năm 2023, đồng thời góp phần cải thiện chất lượng dịch vụ y tế tại địa phương miền núi.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Nghiên cứu dựa trên khung lý thuyết gồm hai cấu phần chính: hoạt động thu – chi tài chính và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này. Hoạt động thu – chi được mô tả qua ba thành phần: thực trạng thu, thực trạng chi và cân đối thu – chi. Các yếu tố ảnh hưởng được phân thành nhóm bên ngoài và bên trong. Nhóm bên ngoài gồm đặc điểm kinh tế – xã hội địa phương, chính sách tài chính y tế (tự chủ tài chính, BHYT, viện phí) và tác động của dịch COVID-19. Nhóm bên trong bao gồm cơ sở vật chất – trang thiết bị, nguồn nhân lực, ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh và mối quan hệ giữa đơn vị với người bệnh. Các khái niệm chuyên ngành như “tự chủ tài chính”, “thu – chi tài chính”, “nguồn thu sự nghiệp”, “chi thanh toán cá nhân”, “chi chuyên môn nghiệp vụ” được sử dụng xuyên suốt nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang kết hợp phương pháp định lượng và định tính, tiến hành tại Trung tâm Y tế huyện Trấn Yên từ tháng 6 đến tháng 10 năm 2022. Cỡ mẫu định lượng bao gồm toàn bộ số liệu thứ cấp từ sổ sách, báo cáo tài chính và hoạt động của trung tâm giai đoạn 2019-2021. Phương pháp chọn mẫu định tính là chọn mẫu có chủ đích với 3 nhóm thảo luận nhóm (mỗi nhóm 5 người) và 7 phỏng vấn sâu với các cán bộ quản lý, lãnh đạo khoa phòng và nhân viên y tế có kinh nghiệm trên 5 năm. Số liệu định lượng được thu thập qua các báo cáo tài chính, bảng cân đối tài khoản, báo cáo thu – chi, được xử lý trên phần mềm Excel với các chỉ số tần số, tỷ lệ phần trăm. Số liệu định tính được ghi âm, mã hóa và phân tích theo chủ đề nhằm làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến thu – chi tài chính. Các biện pháp kiểm soát sai số bao gồm tập huấn nhóm thu thập, đối chiếu số liệu với cán bộ chuyên trách và làm sạch dữ liệu trước khi phân tích. Nghiên cứu được phê duyệt bởi Hội đồng Đạo đức trong Nghiên cứu Y sinh học của Trường Đại học Y tế Công cộng.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Nguồn nhân lực và hoạt động khám chữa bệnh: Tổng số cán bộ viên chức khối khám chữa bệnh dao động từ 76 đến 84 người, với bình quân nhân viên y tế trên giường bệnh kế hoạch khoảng 0,6-0,7 người. Số lượt khám chữa bệnh giảm 22,3% từ năm 2019 đến 2021, trong đó số bệnh nhân nội trú giảm 22,2%. Công suất sử dụng giường bệnh giảm từ 116% năm 2019 xuống 80,1% năm 2021. Điểm chất lượng bệnh viện tăng nhẹ từ 3,06 lên 3,16 trong giai đoạn này.
Thực trạng nguồn thu: Tổng thu của trung tâm giảm từ 53,705 tỷ đồng năm 2019 xuống còn khoảng 50 tỷ đồng năm 2021. Nguồn thu sự nghiệp chiếm 59-62% tổng thu, trong đó nguồn thu từ BHYT chiếm tỷ trọng lớn nhất (86,7% - 96,1%). Thu viện phí trực tiếp và thu từ hoạt động dịch vụ có xu hướng tăng nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ (dưới 12%). Bình quân thu trên mỗi giường bệnh kế hoạch giảm từ 301,5 triệu đồng năm 2019 xuống 248,24 triệu đồng năm 2021, trong đó thu BHYT giảm rõ rệt.
Thực trạng chi tài chính: Tổng chi thường xuyên tăng từ 49,565 tỷ đồng năm 2019 lên 50 tỷ đồng năm 2021, trong đó chi cho thanh toán cá nhân chiếm khoảng 52%, chi chuyên môn nghiệp vụ chiếm 46,3%. Chi mua sắm tài sản cố định chiếm tỷ trọng rất nhỏ, chỉ từ 0,2% đến 1,1%. Chi không thường xuyên tăng từ 109 triệu đồng năm 2019 lên 2,494 tỷ đồng năm 2021.
Cân đối thu – chi và trích lập quỹ: Chênh lệch thu – chi giảm mạnh, năm 2021 chỉ còn 32,2% so với năm 2019. Việc trích lập các quỹ như quỹ dự phòng, quỹ phúc lợi cũng giảm tương ứng, ảnh hưởng đến khả năng duy trì hoạt động thường xuyên và đầu tư phát triển.
Thảo luận kết quả
Sự giảm sút số lượt khám chữa bệnh và công suất sử dụng giường bệnh phản ánh tác động tiêu cực của dịch COVID-19, làm giảm nguồn thu từ BHYT và viện phí, đồng thời làm tăng áp lực tài chính lên trung tâm. Việc nguồn thu từ BHYT chiếm tỷ trọng lớn cho thấy sự phụ thuộc cao vào chính sách bảo hiểm y tế, trong khi thu viện phí và dịch vụ chưa phát triển mạnh. Chi cho thanh toán cá nhân và chuyên môn nghiệp vụ chiếm tỷ trọng lớn phù hợp với xu hướng gia tăng chi phí thuốc, vật tư y tế và nhân lực trong các cơ sở y tế công lập. So với các nghiên cứu tại các bệnh viện tuyến huyện khác, kết quả tương đồng về xu hướng giảm nguồn thu BHYT và tăng chi chuyên môn nghiệp vụ. Việc cân đối thu – chi giảm mạnh cảnh báo nguy cơ mất cân đối tài chính, ảnh hưởng đến khả năng tự chủ tài chính theo lộ trình. Các biểu đồ thể hiện xu hướng giảm tổng thu, tăng tổng chi và giảm chênh lệch thu – chi qua các năm sẽ minh họa rõ nét cho tình hình tài chính của trung tâm. Kết quả cũng cho thấy các yếu tố bên ngoài như đặc điểm kinh tế xã hội địa phương, chính sách BHYT, viện phí và dịch COVID-19 có tác động phức tạp, vừa tích cực vừa tiêu cực đến hoạt động tài chính. Yếu tố bên trong như cơ sở vật chất, nhân lực, ứng dụng CNTT và chất lượng dịch vụ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và nâng cao hiệu quả thu – chi tài chính.
Đề xuất và khuyến nghị
Tăng cường quản lý và khai thác nguồn thu BHYT: Cần nâng cao hiệu quả quản lý quỹ BHYT, kiểm soát chi phí khám chữa bệnh, đồng thời đẩy mạnh tuyên truyền, vận động người dân tham gia BHYT để mở rộng nguồn thu. Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc Trung tâm, phối hợp với Bảo hiểm xã hội huyện. Thời gian: 2023-2024.
Phát triển các dịch vụ y tế có thu phí hợp lý: Mở rộng các dịch vụ khám chữa bệnh theo yêu cầu, dịch vụ kỹ thuật cao nhằm tăng nguồn thu viện phí và dịch vụ, đồng thời đảm bảo chất lượng và kiểm soát chi phí. Chủ thể thực hiện: Trung tâm Y tế, phòng Kế hoạch – Nghiệp vụ. Thời gian: 2023-2025.
Nâng cao năng lực quản lý tài chính và ứng dụng CNTT: Đào tạo cán bộ quản lý tài chính, áp dụng phần mềm quản lý tài chính hiện đại để tăng tính minh bạch, chính xác và kịp thời trong công tác thu – chi. Chủ thể thực hiện: Phòng Tài chính – Kế toán, Ban Giám đốc. Thời gian: 2023.
Đầu tư cải thiện cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng dịch vụ: Tăng cường đầu tư trang thiết bị y tế, cải thiện môi trường khám chữa bệnh, nâng cao trình độ nhân lực để thu hút người bệnh, tăng nguồn thu. Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc, Sở Y tế tỉnh Yên Bái. Thời gian: 2023-2026.
Xây dựng kế hoạch cân đối thu – chi và trích lập quỹ hợp lý: Thiết lập kế hoạch tài chính dài hạn, đảm bảo cân đối thu – chi, duy trì các quỹ dự phòng và phát triển nhằm ổn định hoạt động thường xuyên và đầu tư phát triển. Chủ thể thực hiện: Ban Giám đốc, phòng Tài chính – Kế toán. Thời gian: 2023.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Lãnh đạo và quản lý các Trung tâm Y tế tuyến huyện: Giúp hiểu rõ thực trạng thu – chi tài chính, các yếu tố ảnh hưởng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính trong bối cảnh tự chủ tài chính.
Cán bộ phòng Tài chính – Kế toán các cơ sở y tế công lập: Cung cấp dữ liệu thực tiễn và phân tích chuyên sâu về quản lý nguồn thu, chi, cân đối tài chính và trích lập quỹ, hỗ trợ công tác kế toán tài chính.
Nhà hoạch định chính sách y tế và tài chính công: Là tài liệu tham khảo để xây dựng chính sách tài chính y tế phù hợp với đặc thù các trung tâm y tế miền núi, đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh và lộ trình tự chủ tài chính.
Nghiên cứu sinh, học viên cao học chuyên ngành Quản lý y tế: Cung cấp mô hình nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính, khung lý thuyết và phương pháp luận bài bản, đồng thời cập nhật các số liệu thực tế và phân tích chuyên sâu.
Câu hỏi thường gặp
Tại sao nguồn thu từ BHYT lại chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu của trung tâm?
Nguồn thu BHYT chiếm tỷ trọng lớn do phần lớn người dân tham gia BHYT, đồng thời chính sách bảo hiểm y tế mở rộng bao phủ giúp trung tâm có nguồn thu ổn định từ quỹ này. Ví dụ, tỷ lệ bao phủ BHYT tại Việt Nam đạt khoảng 90% dân số năm 2019.Dịch COVID-19 ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động thu – chi tài chính của trung tâm?
Dịch COVID-19 làm giảm số lượt khám chữa bệnh, đặc biệt là bệnh nhân ngoại trú và nội trú, dẫn đến giảm nguồn thu từ BHYT và viện phí. Đồng thời, chi phí phòng chống dịch tăng lên, làm tăng tổng chi và giảm chênh lệch thu – chi.Các nhóm chi nào chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi của trung tâm?
Chi thanh toán cá nhân (tiền lương, phụ cấp) và chi chuyên môn nghiệp vụ (thuốc, vật tư y tế, dịch vụ chuyên môn) chiếm tỷ trọng lớn nhất, lần lượt khoảng 52% và 46,3% tổng chi thường xuyên.Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại các trung tâm y tế tuyến huyện?
Cần tăng cường đào tạo cán bộ quản lý tài chính, ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển dịch vụ y tế có thu phí hợp lý, kiểm soát chi phí và xây dựng kế hoạch tài chính cân đối, bền vững.Tự chủ tài chính có tác động như thế nào đến hoạt động của trung tâm y tế?
Tự chủ tài chính giúp trung tâm chủ động hơn trong quản lý nguồn thu, chi, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực, tuy nhiên cũng đặt ra thách thức về cân đối tài chính và đảm bảo chất lượng dịch vụ, đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh và nguồn thu giảm.
Kết luận
- Trung tâm Y tế huyện Trấn Yên giai đoạn 2019-2021 có xu hướng giảm nguồn thu thường xuyên, đặc biệt từ BHYT, trong khi tổng chi tăng, dẫn đến giảm chênh lệch thu – chi và ảnh hưởng đến khả năng tự chủ tài chính.
- Chi thanh toán cá nhân và chi chuyên môn nghiệp vụ là hai nhóm chi chính, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi thường xuyên.
- Dịch COVID-19 và các chính sách tài chính y tế có tác động phức tạp, vừa tích cực vừa tiêu cực đến hoạt động tài chính của trung tâm.
- Các yếu tố bên trong như cơ sở vật chất, nhân lực, ứng dụng CNTT và chất lượng dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và nâng cao hiệu quả thu – chi tài chính.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nguồn thu BHYT, phát triển dịch vụ y tế, nâng cao năng lực quản lý tài chính, đầu tư cơ sở vật chất và xây dựng kế hoạch tài chính cân đối nhằm chuẩn bị cho lộ trình tự chủ tài chính hoàn toàn vào năm 2023.
Hành động tiếp theo: Ban Giám đốc Trung tâm và các phòng chức năng cần triển khai ngay các giải pháp đề xuất, đồng thời phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan để đảm bảo nguồn lực và hỗ trợ kỹ thuật. Đề nghị các nhà quản lý và nghiên cứu tiếp tục theo dõi, đánh giá định kỳ để điều chỉnh chính sách phù hợp, nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và chất lượng dịch vụ y tế tại địa phương.