2023
Phí lưu trữ
30.000 VNĐMục lục chi tiết
Tóm tắt
Phát triển kinh tế luôn là ưu tiên hàng đầu, nhưng đi kèm với đó là thách thức cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường. Tăng trưởng mang lại tiện nghi, nhưng cũng kéo theo hệ lụy như hiệu ứng nhà kính, tăng phát thải CO2, suy giảm hệ sinh thái, và cạn kiệt tài nguyên. Phát thải CO2 là yếu tố mạnh mẽ nhất gây biến đổi khí hậu và hiệu ứng nhà kính, làm gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan, từ đó lại càng thúc đẩy nhu cầu sử dụng nhiên liệu hóa thạch. Việc nghiên cứu mối quan hệ giữa con người, tăng trưởng kinh tế, tiêu thụ năng lượng, phát thải CO2 và các vấn đề môi trường khác là vô cùng quan trọng. Các nhà nghiên cứu không ngừng tìm hiểu mối quan hệ giữa con người, tăng trưởng kinh tế, tiêu thụ năng lượng, lượng phát thải CO2 cũng như các vấn đề khác về môi trường. Năm 1997, Công ước khung Liên hiệp Quốc về Biến đổi khí hậu (UNFCCC) đã phê chuẩn hiệp ước Kyoto với nội dung chính là cắt giảm lượng phát thải khí nhà kính với mục tiêu khắc phục vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu.
Nghiên cứu để chỉ ra mối quan hệ giữa tiêu dùng năng lượng nhằm phát triển kinh tế với môi trường tự nhiên đã được nghiên cứu rất sớm. Việt Nam cần hiểu rõ được tầm quan trọng của việc đưa ra thực trạng và giải pháp đúng đắn cho việc phát triển nền kinh tế thân thiện với môi trường, cổ vũ cho sự phổ biến và nâng cao tầm quan trọng của kinh tế xanh. Các bài viết học thuật được thực hiện trên rộng rãi các quốc gia và cụ thể từng khu vực đã đảm bảo tính khách quan và hiệu quả. Việc nghiên cứu các tác động của sự phát triển kinh tế tới môi trường tự nhiên nói chung là việc làm tất yếu và cần thiết.
Để có thể đi đến những phân tích chuyên sâu thì trước hết cần phải hiểu được tầm quan trọng của các cơ sở lý thuyết liên quan, cụ thể ở đây là lý thuyết về kinh tế xanh. Cho đến nay, ở nước ta nhiều lý luận chồng chéo, chưa rõ về phát triển bền vững, tăng trưởng xanh, kinh tế xanh và ứng phó biến đổi khí hậu, hệ sinh thái phát triển làm ảnh hưởng đến hoạch định, xây dựng, thực hiện chính sách phát triển. Bởi vậy, các nghiên cứu rất cần thiết phải xây dựng riêng cho mình một cơ sở lý thuyết đủ vững chắc, làm tiền đề để phân tích các vấn đề liên quan đến kinh tế và môi trường. Các nghiên cứu đã được thực hiện chưa làm rõ vấn đề này một cách triệt để. Điều này đòi hỏi các nghiên cứu trong tương lai cần chú trọng hơn, đề cao tầm quan trọng của lý thuyết về kinh tế xanh.
Là một quốc gia đang phát triển với mức tăng trưởng kinh tế cao tại Đông Nam Á, Việt Nam đang phải đối mặt trực tiếp với những vấn đề về môi trường và biến đổi khí hậu. Để đáp ứng những điều kiện cần thiết cho phát triển kinh tế, Việt Nam cũng tăng cường mạnh việc tiêu thụ năng lượng từ đa dạng các loại hình như: năng lượng hóa thạch, thủy điện, kéo theo đó là mức phát thải CO2 tăng đột biến từ 19.290 tấn năm 2009 và gần đây là 336. Trong bối cảnh Việt Nam đã ký hiệp ước Kyoto vào năm 2002, xây dựng mối quan hệ mật thiết với các vấn đề cũng như các công ước toàn cầu, việc nghiên cứu các tác động của sự phát triển kinh tế tới môi trường tự nhiên nói chung là việc làm tất yếu và cần thiết. Nhiều học giả trong nước đã nghiên cứu và chỉ ra mối quan hệ và sự tác động lẫn nhau của tăng trưởng kinh tế, độ mở thương mại đối với lượng phát thải CO2 tại Việt Nam.
Nghiên cứu “Nghiên cứu tiêu dùng các dạng năng lượng vào tăng trưởng kinh tế và phát thải khí CO2 tại Việt Nam” của Tiến sĩ Đinh Hồng Linh (2019) cũng cho thấy có mối quan hệ giữa lượng khí thải CO2 và mức thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam trong giai đoạn từ 1984 - 2013. Do vẫn còn những hạn chế về mặt số liệu và mô hình nên các bằng chứng về mối quan hệ chưa được đưa ra một cách rõ ràng, cụ thể. Rõ ràng rằng, việc nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa kinh tế và môi trường là một việc làm cần thiết.
Tiêu biểu có thể kể đến công trình nghiên cứu của Nguyễn Đăng Hiển (2020) “Mối quan hệ giữa vốn con người, tiêu thụ năng lượng, lượng phát thải khí CO2 và tăng trưởng kinh tế ở VN”. Biến số về vốn con người là một biến mới, có tính thực nghiệm với một quốc gia có mật độ dân số cao như Việt Nam. Từ những nhận thức về bối cảnh, về sự cần thiết của nghiên cứu phát triển kinh tế xanh tại Việt Nam, nhóm nghiên cứu đã thực hiện đề tài “Tác động của tăng trưởng kinh tế và độ mở thương mại đến lượng phát thải CO2 ở Việt Nam”.
Nghiên cứu dự kiến sử dụng nguồn số liệu thực từ Ngân hàng Thế giới (World Bank) từ năm đối với quốc gia Việt Nam trong giai đoạn 2000 - 2021, thực hiện kiểm định bằng phương pháp tự hồi quy phân phối trễ ARDL. Đề tài được thiết kế theo 4 chương bao gồm: Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu, kết luận và hàm ý chính sách. Nhóm nghiên cứu dự kiến sẽ phân tích chỉ ra mối quan hệ giữa biến tăng trưởng kinh tế và độ mở thương mại tới lượng phát thải CO2. Từ đó đề xuất các chính sách, khuyến nghị hợp lý cho Việt Nam trên cơ sở thực trạng và học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia đã thành công trong công cuộc xanh hóa nền kinh tế.
Nghiên cứu dự kiến sử dụng nguồn số liệu thực từ Ngân hàng Thế giới (World Bank) từ năm đối với quốc gia Việt Nam trong giai đoạn 2000 - 2021, thực hiện kiểm định bằng phương pháp tự hồi quy phân phối trễ ARDL. Mô hình ARDL cho phép phân tích mối quan hệ đồng thời cả ngắn hạn và dài hạn giữa các biến, cung cấp cái nhìn toàn diện về tác động của tăng trưởng kinh tế và độ mở thương mại đến phát thải CO2.
Việc sử dụng dữ liệu từ các tổ chức uy tín như Ngân hàng Thế giới đảm bảo tính tin cậy và khả năng so sánh với các nghiên cứu quốc tế khác. Ngoài ra, dữ liệu từ Tổng cục Thống kê Việt Nam cũng sẽ được sử dụng để có được bức tranh đầy đủ và chi tiết về tình hình kinh tế và môi trường của Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu.
Đặc biệt, hiện nay, vẫn chưa có nghiên cứu cụ thể nào về tác động độ mở thương mại đến lượng phát thải CO2 ở Việt Nam đặc biệt trong giai đoạn từ năm 2000 - 2021. Bởi vậy, đây có thể coi là khoảng trống nghiên cứu mà nhóm có thể ứng dụng, cho thấy sự cần thiết của việc thực hiện đề tài “Tác động của tăng trưởng kinh tế và độ mở thương mại đến lượng phát thải CO2 ở Việt Nam”.
Sự tác động qua lại của lượng khí thải Co2 và tăng trưởng kinh tế cũng là một đề tài nóng hổi nhận được nhiều sự quan tâm tại Việt Nam. Một vài nghiên cứu nổi bật của học giả trong nước có thể kể đến như: “Tăng trưởng kinh tế và ô nhiễm môi trường - Nghiên cứu thực nghiệm ở các nước ASEAN” (Phạm Vũ Thắng, Bùi Tú Anh); “Nghiên cứu Mối quan hệ giữa phát thải CO2 và tăng trưởng Kinh tế của Việt Nam theo giả thuyết đường cong Kuznets” (Nhóm tác giả ĐH Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội);. Tập trung phân tích những ảnh hưởng của quá trình phát triển kinh tế tới lượng khí thải CO2 còn có nghiên cứu: “Kiểm định đường cong Kuznets về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến lượng khí thải CO2 tại các nước Đông Nam Á”,. Các nghiên cứu kiểm định về sự tồn tại của đường cong Kuznets về môi trường trong thực tế.
Nghiên cứu kiểm định về sự tồn tại của đường cong Kuznets về môi trường trong thực tế cho phép đánh giá liệu Việt Nam có đang đi theo quỹ đạo phát triển mà ô nhiễm môi trường tăng lên trong giai đoạn đầu, sau đó giảm dần khi kinh tế đạt đến một ngưỡng nhất định hay không.
Nghiên cứu “Tác động của FDI lên môi trường trong điều kiện tồn tại đường cong môi trường Kuznets (EKC)” của nhóm tác giả... cho thấy FDI có thể vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, vừa góp phần chuyển giao công nghệ sạch, từ đó giảm thiểu phát thải CO2. Tuy nhiên, cũng cần có các chính sách quản lý chặt chẽ để đảm bảo FDI không gây ra các tác động tiêu cực đến môi trường.
Cường độ phát thải CO2 Việt Nam đã tăng rất nhanh từ 2000-2021 cho thấy một thực trạng đáng báo động về cách sử dụng năng lượng và tăng trưởng. Cần có các giải pháp, chính sách để thay đổi tình trạng này, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững, giảm lượng CO2 thải ra trên một đơn vị GDP.
Nghiên cứu, phân tích dữ liệu về các ngành công nghiệp, khu vực địa lý tại Việt Nam (2000-2021). Tìm ra giải pháp và chính sách khuyến khích để thúc đẩy phát triển năng lượng tái tạo, hướng đến nền kinh tế xanh. Từ đó, xây dựng mô hình sử dụng năng lượng hiệu quả hơn, vừa đảm bảo tăng trưởng kinh tế, vừa giảm tác động xấu đến môi trường.
Kinh tế tuần hoàn là một hệ thống kinh tế mà trong đó giá trị của sản phẩm, vật liệu và tài nguyên được duy trì trong nền kinh tế càng lâu càng tốt, và việc tạo ra chất thải được giảm thiểu. Áp dụng kinh tế tuần hoàn góp phần cắt giảm sự phụ thuộc vào khai thác tài nguyên thiên nhiên, sử dụng hiệu quả hơn các nguồn tài nguyên hiện có, và giảm thiểu lượng chất thải phát sinh, từ đó giảm phát thải nhà kính.
Việt Nam cần xem xét đa dạng hóa các giải pháp giảm phát thải, bao gồm cả việc áp dụng các công nghệ tiên tiến trong sản xuất và quản lý chất thải, khuyến khích sử dụng năng lượng tái tạo, và phát triển các hệ thống giao thông công cộng hiệu quả. Đồng thời, cần có các chính sách hỗ trợ và khuyến khích để thúc đẩy sự tham gia của doanh nghiệp và cộng đồng vào quá trình giảm phát thải.
Đề tài “Tác động của tăng trưởng kinh tế và độ mở thương mại đến lượng phát thải CO2 ở Việt Nam” có ý nghĩa khoa học và thực tiễn quan trọng trong bối cảnh Việt Nam đang hướng tới phát triển bền vững và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp bằng chứng và luận cứ khoa học cho việc hoạch định các chính sách kinh tế và môi trường phù hợp, góp phần giảm thiểu phát thải CO2 và bảo vệ môi trường, đồng thời vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định.
Nghiên cứu đưa ra các hàm ý chính sách cụ thể cho Việt Nam để cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và giảm phát thải CO2, bao gồm các biện pháp thúc đẩy sử dụng năng lượng tái tạo, nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng, và áp dụng các công nghệ sản xuất sạch hơn.
Nghiên cứu cũng chỉ ra những hạn chế còn tồn tại và đề xuất các hướng nghiên cứu tiếp theo để có cái nhìn toàn diện hơn về mối quan hệ giữa kinh tế và môi trường, từ đó đưa ra các giải pháp chính sách hiệu quả hơn.
Bạn đang xem trước tài liệu:
Tác động của tăng trưởng kinh tế và độ mở thương mại đến lượng phát thải khí co2 ở việt nam
Tóm tắt ngắn gọn về nghiên cứu "Tác động của tăng trưởng kinh tế và độ mở thương mại đến phát thải CO2 tại Việt Nam (2000-2021)":
Nghiên cứu này đi sâu vào phân tích ảnh hưởng của tăng trưởng kinh tế và độ mở thương mại đối với lượng khí thải CO2 tại Việt Nam trong giai đoạn 2000-2021. Nó xem xét các yếu tố then chốt như quy mô kinh tế, cấu trúc kinh tế, cường độ năng lượng và tác động của thương mại quốc tế đến phát thải khí nhà kính. Kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin quan trọng cho các nhà hoạch định chính sách để xây dựng các chiến lược phát triển kinh tế bền vững, giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường. Đặc biệt, nó giúp hiểu rõ hơn về mối liên hệ phức tạp giữa tăng trưởng kinh tế, hội nhập thương mại và bảo vệ môi trường, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp với bối cảnh Việt Nam.
Nếu bạn quan tâm đến các giải pháp chính sách cụ thể hơn để đạt được tăng trưởng xanh, bạn có thể tìm hiểu thêm trong tài liệu "Studying south koreas green growth policy and some policy implications for vietnam", một nghiên cứu chuyên sâu về chính sách tăng trưởng xanh của Hàn Quốc và khả năng áp dụng cho Việt Nam. Tài liệu này sẽ cung cấp thêm góc nhìn và kinh nghiệm quốc tế có thể hữu ích trong việc xây dựng các chính sách phù hợp với điều kiện của Việt Nam.