TÁC ĐỘNG CỦA CẤU TRÚC VỐN ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM VIỆT NAM

Người đăng

Ẩn danh

Năm 2024

118
0
0

Phí lưu trữ

30.000 VNĐ

Tóm tắt

I. Cấu Trúc Vốn NHTMVN Tổng Quan Tầm Quan Trọng 55 ký tự

Ngân hàng Thương mại Việt Nam (NHTMVN) đóng vai trò then chốt trong nền kinh tế thị trường, là trung gian kinh doanh tiền tệ và cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. NHTMVN không chỉ là cầu nối cung ứng vốn, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, mà còn là công cụ để Nhà nước thực thi chính sách tiền tệ, ổn định kinh tế vĩ mô và kiềm chế lạm phát. Vai trò quan trọng này ngày càng được khẳng định trong sự phát triển thịnh vượng của mỗi quốc gia. NHTMVN hoạt động bằng cách huy động vốn nhàn rỗi và phân phối nguồn vốn cho các ngành nghề sản xuất kinh doanh, đảm bảo dòng tiền vận hành thông suốt và hiệu quả. Một hệ thống ngân hàng ổn định, lành mạnh và hiện đại là nền tảng cho sự phát triển kinh tế. Nguồn vốn của NHTMVN chủ yếu được tài trợ từ nợ, thông qua các nguồn vốn huy động bên ngoài (Berlin, 2011). Để đạt được hiệu quả hoạt động (HQHĐ) tối ưu, các NHTMVN cần chiến lược về cấu trúc vốn (CTV), một yếu tố có tầm quan trọng lớn đối với tất cả các ngân hàng.

1.1. Vai Trò của Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam NHTMVN

Ngân hàng thương mại Việt Nam (NHTMVN) đóng vai trò trung gian tài chính quan trọng trong nền kinh tế, thực hiện chức năng huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân và cung cấp tín dụng cho các doanh nghiệp, dự án đầu tư. Bên cạnh đó, NHTMVN còn cung cấp các dịch vụ tài chính khác như thanh toán, chuyển tiền, bảo lãnh và tư vấn tài chính. Sự ổn định và hiệu quả hoạt động của NHTMVN có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

1.2. Tầm Quan Trọng của Cấu Trúc Vốn Đối Với NHTMVN

Cấu trúc vốn (CTV) là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động (HQHĐ) của NHTMVN. CTV hợp lý giúp NHTMVN tối ưu hóa chi phí vốn, nâng cao khả năng sinh lời, tăng cường khả năng thanh khoản và quản lý rủi ro hiệu quả hơn. Việc lựa chọn CTV phù hợp đòi hỏi NHTMVN phải cân nhắc kỹ lưỡng các yếu tố như quy mô hoạt động, chiến lược kinh doanh, môi trường kinh tế vĩ mô và các quy định pháp luật.

II. Thách Thức Cấu Trúc Vốn Ảnh Hưởng Đến Lợi Nhuận 58 ký tự

Mối liên hệ giữa cấu trúc vốn và lợi nhuận có tầm quan trọng lớn đối với các NHTMVN. Quyết định về CTV có tầm quan trọng lớn đối với các ngân hàng vì các ngân hàng nhạy cảm với sự thay đổi của đòn bẩy do giảm vốn trên tổng tài sản (Tarek và cộng sự, 2014). Đã có một số lý thuyết được đưa ra để giải thích CTV như lý thuyết đánh đổi của Jensen & Meckling (1976) và Kraus & Litzenberger (1973), lý thuyết trật tự phân hạng của Myers & Majluf (1984) và lý thuyết định thời điểm của Baker và Wurgler (2002). Phần lớn các kết quả nghiên cứu sử dụng các lý thuyết trên để nói về CTV của công ty phi tài chính (Phan, 2020). CTV của các doanh nghiệp tài chính, đặc biệt là ngân hàng chưa được quan tâm nghiên cứu nhiều. Đến nay đã có nhiều bằng chứng từ nghiên cứu ngoài nước Alkan và cộng sự (2022), Serwadda (2019), Doku và cộng sự (2019) và trong nước Nguyen và cộng sự (2021), Pham và cộng sự (2022) và Phạm Thị Hồng Nhung (2023).

2.1. Lý Thuyết Về Cấu Trúc Vốn Áp Dụng Cho Ngân Hàng

Các lý thuyết về cấu trúc vốn như lý thuyết đánh đổi, lý thuyết trật tự phân hạng và lý thuyết định thời điểm có thể được áp dụng để phân tích CTV của NHTMVN. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng có sự khác biệt giữa CTV của ngân hàng và các doanh nghiệp phi tài chính. Ví dụ, ngân hàng thường có tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu cao hơn so với các doanh nghiệp phi tài chính.

2.2. Nghiên Cứu Trước Đây Về Cấu Trúc Vốn và Hiệu Quả Ngân Hàng

Nhiều nghiên cứu trước đây đã xem xét mối quan hệ giữa CTV và HQHĐ của ngân hàng. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu thường không thống nhất, có nghiên cứu cho thấy CTV có tác động tích cực, có nghiên cứu cho thấy tác động tiêu cực, và cũng có nghiên cứu không tìm thấy mối quan hệ đáng kể nào. Sự khác biệt này có thể là do sự khác biệt về phương pháp nghiên cứu, dữ liệu sử dụng và bối cảnh kinh tế.

2.3. Điểm Mới Trong Nghiên Cứu Về CTV và HQHĐ NHTMVN

Nghiên cứu này tập trung vào phân tích tác động của CTV đến HQHĐ của NHTMVN theo một góc nhìn mới, chú trọng đến việc phân loại vốn là tiền gửi khách hàng (TGKH) và nợ phi tiền gửi (NONDEP), trong đó tiền gửi có phân theo kỳ hạn. Nghiên cứu này kỳ vọng củng cố thêm các chứng cứ về tác động của CTV đến HQHĐ các NHTMVN, mong muốn lấp đầy khoảng trống nghiên cứu và đưa ra hàm ý quan trọng cho HĐKD của các NHTMVN.

III. Nghiên Cứu Định Lượng Phương Pháp Đo Lường Tác Động 59 ký tự

Các nghiên cứu nói chung là có nhiều kết quả trái chiều giữa cấu trúc vốnhiệu quả hoạt động ngân hàng. Ngoài ra, CTV chưa được nghiên cứu nhiều theo kỳ hạn của tiền gửi. Do đó, luận văn tìm hiểu tác động của CTV đến hiệu quả hoạt động của NHTMVN theo một góc nhìn mới, chú trọng đến việc phân loại vốn là TGKHnợ phi TGKH trong đó tiền gửi có phân theo kỳ hạn. Nghiên cứu kỳ vọng củng cố thêm các chứng cứ về tác động của CTV đến hiệu quả hoạt động các NHTMVN, mong muốn lấp đầy khoảng trống nghiên cứu và đưa ra hàm ý quan trọng cho HĐKD của các NHTMVN. Vì lẽ đó, tác giả chọn đề tài “Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của NHTMVN”. Mục tiêu của nghiên cứu - Một, đánh giá tác động CTV lên HQHĐ của NHTMVN; - Hai, đưa ra các giải pháp nâng cao HQHĐ của NHTMVN.

3.1. Đối Tượng và Phạm Vi Nghiên Cứu Định Lượng

Đối tượng nghiên cứu là tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của NHTMVN. Phạm vi nghiên cứu là thu thập nguồn dữ liệu từ báo cáo tài chính của 26 NHTMVN trong giai đoạn 15 năm từ 2008 - 2022.

3.2. Phương Pháp Nghiên Cứu Sử Dụng Trong Luận Văn

Thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua các trang web tài chính và báo cáo tài chính của các ngân hàng. Sử dụng chương trình Stata 17.0 để xử lý dữ liệu và chạy các kết quả. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến bằng hệ số VIF. Sử dụng mô hình hồi quy bình phương bé nhất dạng gộp (Pooled OLS), mô hình tác động cố định (FEM) và tác động ngẫu nhiên (REM). Thực hiện các kiểm định lựa chọn mô hình gồm Breusch-Pagan Lagrangian và kiểm định Hausman, sau đó kiểm định Wald và Wooldridge, PSSS thay đổi, tương quan chuỗi của phần dư mô hình. Khắc phục các khuyết tật phát hiện được. Dùng phương pháp SGMM (System Generalized Method of Moments) để kiểm tra tính vững của kết quả và kiểm soát khả năng nội sinh.

IV. Phân Tích Dữ Liệu Kết Quả Bàn Luận Cấu Trúc Vốn 60 ký tự

Câu hỏi của nghiên cứu - Yếu tố nào tác động đến HQHĐ của NHTMVN? - Mối quan hệ giữa CTVHQHĐ của NHTMVN như thế nào? Chiều tác động ra sao? - Gợi ý các chính sách hoặc đề xuất cải thiện vấn đề này? Thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua trang https://finance.vn, https://www.vn, https://www.vn, https://www.org, báo cáo tài chính của các ngân hàng nghiên cứu. Sau đó Import vào chương trình Stata 17.0 để phục vụ xử lý và chạy các kết quả theo mục tiêu nghiên cứu. Đầu tiên, tác giả kiểm định có hiện tượng đa cộng tuyến hay không bằng hệ số VIF (Variance Inflation Factor) – hệ số phóng đại phương sai nhằm xác định có thể giữ mô hình với đầy đủ các biến hay không. Phương pháp nghiên cứu định lượng để kiểm định mối quan hệ giữa các nhân tố gồm bằng cách sử dụng mô hình hồi quy bình phương bé nhất dạng gộp (Pooled Ordinary Least Square – Pooled OLS), mô hình tác động cố định (Fixed Effect Model - FEM) và tác động ngẫu nhiên (Random Effect Model - REM).

4.1. Đóng Góp của Nghiên Cứu Về Cấu Trúc Vốn NHTMVN

Nghiên cứu củng cố thêm bằng chứng liên quan đến tác động của CTV lên HQHĐ của NHTMVN mà nhiều nghiên cứu trước còn chưa nhất quán. CTV được bóc tách sâu, gồm các biến liên quan TGKH như: TGKH ngắn hạn <3 tháng, TGKH ngắn hạn từ 3 đến 12 tháng, TGKH ngắn hạn từ 12 tháng trở xuống, TGKH trung hạn từ 1 đến 5 năm, TGKH trung dài hạn từ 1 năm trở lên và nợ phi tiền gửi trên TTS. Nhờ đó tác động của CTV đến HQHĐ của NHTMVN được xem xét ở các khía cạnh mà các nghiên cứu trước chưa đề cập tới. Luận văn đưa ra các giải pháp kiến nghị giúp các NHTMVN quyết định lựa chọn cách thức sử dụng, hấp thụ vốn phù hợp góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, sức mạnh tài chính cũng như tăng HQHĐ của ngân hàng.

4.2. Các Kiểm Định Thống Kê Trong Nghiên Cứu

Tiếp theo tác giả thực hiện một số kiểm định chọn lựa mô hình gồm Breusch-Pagan Lagrangian và kiểm định Hausman, sau đó kiểm định Wald và Wooldridge, PSSS thay đổi, tương quan chuỗi của phần dư mô hình. Sau đó, các khuyết tật được phát hiện tác giả sẽ lựa chọn cách khắc phục phù hợp nhất. Cuối cùng, để kiểm tra tính vững của kết quả cũng như kiểm soát cho khả năng nội sinh, tác giả dùng phương pháp SGMM (System Generalized Method of Moments), cùng với các kiểm định tiêu chuẩn để đảm bảo độ tin cậy cao của kết quả.

V. Hàm Ý Chính Sách Tối Ưu Cấu Trúc Vốn Để Phát Triển 60 ký tự

Trong chương 1 luận văn đã giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu “Tác động của CTV đến HQHĐ của NHTMVN”. Trong đó, trình bày được lý do lựa chọn đề tài, mục tiêu và câu hỏi, đối tượng và phạm vi, phương pháp và đóng góp của nghiên cứu. Cuối cùng là tóm lượt kết cấu của luận văn. Cấu trúc vốn (capital structure) còn gọi là cơ cấu nguồn vốn, là thuật ngữ phản ánh mối quan hệ giữa các nguồn tài trợ khác nhau cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thường là nhấn mạnh đến tỷ lệ giữa nợ phải trả và VCSH tài trợ cho toàn bộ tài sản được đầu tư (Brigham và Houston, 2009; Brealey và cộng sự, 2008; Nguyễn Minh Kiều, 2006; Vũ Duy Hào và cộng sự, 1997). Hay cách nói khác: CTV là các chỉ tiêu đo lường tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn hình thành nên trong tổng nguồn vốn của các DN, NHTM. Đối với DN phi tài chính, nguồn vốn bao gồm nhiều nguồn tài trợ khác nhau nhưng chủ yếu vẫn là nợ phải trả và vốn CSH.

5.1. Định Nghĩa Cấu Trúc Vốn Trong NHTMVN

CTV của các doanh nghiệp tài chính, đặc biệt là ngân hàng chưa được quan tâm nghiên cứu. Đến nay đã có nhiều bằng chứng từ nghiên cứu ngoài nước Alkan và cộng sự (2022), Serwadda (2019), Doku và cộng sự (2019) và trong nước Nguyen và cộng sự (2021), Pham và cộng sự (2022) và Phạm Thị Hồng Nhung (2023).

5.2. So Sánh Cấu Trúc Vốn Giữa NHTMVN và DN Phi Tài Chính

Trong BCĐKT của các ngân hàng thì nguồn vốn cũng phản ánh nguồn hình thành tài sản có tại thời điểm lập BCTC của NHTM, được chia thành nợ phải trả và nguồn VCSH, qua đó nhằm đánh giá khả năng huy động vốn của NHTM. Đặc biệt, riêng phần nợ phải trả của ngân hàng trong BCĐKT không chia thành nợ phải trả ngắn hạn và dài hạn giống như trong BCĐKT của DN thông thường.

23/04/2025
Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại việt nam
Bạn đang xem trước tài liệu : Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại việt nam

Để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút

Tải xuống

Tóm tắt: Bài nghiên cứu "Tác Động của Cấu Trúc Vốn Đến Hiệu Quả Hoạt Động của Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam (NHTMVN): Nghiên Cứu Định Lượng" tập trung phân tích ảnh hưởng của cấu trúc vốn (tỷ lệ nợ, vốn chủ sở hữu, v.v.) đến các chỉ số hiệu quả hoạt động tài chính của NHTMVN. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng để đo lường và đánh giá tác động này, cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động. Độc giả sẽ hiểu rõ hơn về cách các quyết định về cấu trúc vốn có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh lời, rủi ro và hiệu quả hoạt động tổng thể của ngân hàng.

Để hiểu sâu hơn về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm nghiên cứu Tác động của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam 2. Nghiên cứu này tập trung vào các NHTMCP niêm yết, cung cấp một góc nhìn cụ thể hơn về tác động của cấu trúc vốn trong một bối cảnh thị trường nhất định. Việc nghiên cứu các tài liệu liên quan sẽ giúp bạn có cái nhìn toàn diện và sâu sắc hơn về chủ đề này.