Tổng quan nghiên cứu

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và đóng góp nguồn thu cho ngân sách nhà nước (NSNN). Tại thành phố Cao Bằng, DNNVV chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh nghiệp và đóng góp khoảng 30% tổng số thuế, phí và lệ phí hàng năm. Tuy nhiên, công tác quản lý thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với DNNVV vẫn còn nhiều khó khăn do thói quen không lấy hóa đơn của người tiêu dùng, ý thức tuân thủ pháp luật thuế chưa cao, cùng với các hạn chế trong quy trình quản lý thuế của cơ quan thuế.

Mục tiêu nghiên cứu nhằm phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế GTGT đối với DNNVV tại Chi cục Thuế thành phố Cao Bằng trong giai đoạn 2021-2023, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý thuế, góp phần nâng cao nguồn thu cho NSNN và tạo môi trường kinh doanh công bằng. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các DNNVV trên địa bàn thành phố Cao Bằng, với dữ liệu thu thập từ các báo cáo của Chi cục Thuế và khảo sát trực tiếp 50 doanh nghiệp đại diện cho các ngành sản xuất, thương mại, dịch vụ, xây dựng và vận tải.

Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT, góp phần nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh về thuế, giảm thất thu thuế, đồng thời hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương bền vững.

Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu

Khung lý thuyết áp dụng

Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý thuế hiện đại, trong đó có:

  • Lý thuyết quản lý thuế: Quản lý thuế được hiểu là quá trình tác động của cơ quan thuế nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế (NNT), bao gồm các chức năng như tuyên truyền, hỗ trợ, kê khai, kiểm tra, cưỡng chế nợ thuế.
  • Mô hình quản lý rủi ro thuế: Tập trung vào việc phân tích, đánh giá các rủi ro trong kê khai, nộp thuế để lựa chọn đối tượng kiểm tra phù hợp, nâng cao hiệu quả kiểm tra thuế.
  • Khái niệm thuế GTGT và DNNVV: Thuế GTGT là thuế gián thu tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ; DNNVV là doanh nghiệp có quy mô nhỏ, vốn và doanh thu giới hạn theo quy định pháp luật.

Các khái niệm chính bao gồm: quản lý căn cứ tính thuế GTGT, quản lý kê khai và nộp thuế, công tác kiểm tra thuế, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng kết hợp số liệu thứ cấp và sơ cấp:

  • Số liệu thứ cấp: Thu thập từ báo cáo của Chi cục Thuế thành phố Cao Bằng, Cục Thuế tỉnh, Niên giám thống kê tỉnh, các văn bản pháp luật và tài liệu chuyên ngành.
  • Số liệu sơ cấp: Khảo sát trực tiếp 50 DNNVV đại diện cho các ngành nghề kinh doanh trên địa bàn, sử dụng bảng hỏi đóng để thu thập ý kiến về công tác kê khai, nộp thuế, kiểm tra thuế, quản lý nợ và sự hài lòng với công tác quản lý thuế.

Phương pháp chọn mẫu là khảo sát ngẫu nhiên đảm bảo tính đại diện. Cỡ mẫu 50 doanh nghiệp được đánh giá phù hợp với quy mô nghiên cứu.

Phân tích số liệu sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, so sánh tỷ lệ phần trăm, phân tích định tính và định lượng trên phần mềm Excel và phần mềm quản lý thuế của Tổng cục Thuế. Phương pháp biểu đồ được áp dụng để minh họa kết quả nghiên cứu.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Những phát hiện chính

  1. Tăng trưởng số lượng DNNVV và thuế GTGT phát sinh: Số lượng DNNVV được quản lý tăng từ 579 năm 2021 lên 744 năm 2023, tương ứng tăng 28,5%. Thuế GTGT phát sinh phải nộp của DNNVV trong giai đoạn này đạt khoảng 157,779 triệu đồng, với xu hướng tăng nhẹ qua các năm (năm 2023 tăng 10,1% so với năm 2022).

  2. Tỷ lệ kê khai và nộp thuế đúng hạn cao: Tỷ lệ nộp tờ khai thuế GTGT đúng hạn của DNNVV đạt trung bình 97,6% trong giai đoạn 2021-2023, thể hiện sự tuân thủ tốt về mặt thủ tục hành chính.

  3. Công tác kiểm tra thuế hiệu quả nhưng còn hạn chế: Số thuế GTGT truy thu và xử phạt sau kiểm tra tăng mạnh, năm 2023 đạt 1.376 triệu đồng, tăng gần 148% so với năm 2021. Tuy nhiên, tỷ lệ công chức kiểm tra thuế chỉ chiếm 14,3% tổng biên chế, thấp hơn nhiều so với quy định tối thiểu 30%.

  4. Tình trạng nợ thuế GTGT còn cao: Tổng số nợ thuế GTGT của DNNVV tăng từ 10.351 triệu đồng năm 2021 lên 12.932 triệu đồng năm 2023, vượt mức cho phép 5% so với tổng thu thuế GTGT. Biện pháp cưỡng chế hiện tại chủ yếu là trích tiền từ tài khoản và ngừng sử dụng hóa đơn, chưa phát huy hiệu quả tối đa.

Thảo luận kết quả

Kết quả cho thấy Chi cục Thuế thành phố Cao Bằng đã đạt được nhiều thành tựu trong quản lý thuế GTGT đối với DNNVV, đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ thông tin trong kê khai, nộp thuế điện tử và triển khai hóa đơn điện tử 100%. Điều này góp phần giảm thiểu sai sót, tăng tính minh bạch và thuận tiện cho doanh nghiệp.

Tuy nhiên, tình trạng gian lận thuế, trốn thuế vẫn còn phổ biến, đặc biệt trong các ngành thương mại và dịch vụ, do chưa có biện pháp hiệu quả để quản lý doanh thu thực tế và khuyến khích người tiêu dùng lấy hóa đơn. Việc thiếu hụt nhân lực kiểm tra thuế và trình độ chuyên môn chưa đồng đều của công chức cũng ảnh hưởng đến chất lượng kiểm tra, xử lý vi phạm.

So với các nghiên cứu trong ngành thuế, kết quả này phản ánh đúng xu hướng chung về khó khăn trong quản lý thuế đối với DNNVV tại các địa phương miền núi, biên giới. Việc tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng và nâng cao nhận thức của người dân về nghĩa vụ lấy hóa đơn là cần thiết để giảm thất thu thuế.

Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng số lượng DNNVV, biểu đồ tỷ lệ kê khai thuế đúng hạn, bảng so sánh số thuế truy thu qua các năm và biểu đồ nợ thuế GTGT để minh họa rõ nét các xu hướng và vấn đề tồn tại.

Đề xuất và khuyến nghị

  1. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành và kiểm tra thuế

    • Đẩy mạnh phân công nhiệm vụ rõ ràng, nâng cao trách nhiệm công chức thuế.
    • Tăng cường tuyển dụng, đào tạo công chức kiểm tra thuế để đạt tỷ lệ tối thiểu 30% tổng biên chế.
    • Thời gian thực hiện: 2024-2025.
    • Chủ thể thực hiện: Ban lãnh đạo Chi cục Thuế, Cục Thuế tỉnh Cao Bằng.
  2. Hoàn thiện và hiện đại hóa công tác quản lý thuế

    • Nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, áp dụng phân tích dữ liệu lớn để phát hiện rủi ro gian lận thuế.
    • Mở rộng triển khai hóa đơn điện tử và thanh toán không dùng tiền mặt.
    • Thời gian thực hiện: 2024-2026.
    • Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế phối hợp với Tổng cục Thuế.
  3. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế

    • Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, tổ chức nhiều hội nghị tập huấn, đối thoại với DNNVV.
    • Phân loại đối tượng để hỗ trợ kịp thời, nâng cao nhận thức về nghĩa vụ lấy hóa đơn.
    • Thời gian thực hiện: liên tục từ 2024.
    • Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế, các cơ quan truyền thông địa phương.
  4. Nâng cao hiệu quả quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

    • Áp dụng đầy đủ các biện pháp cưỡng chế theo quy định, không chỉ giới hạn ở trích tiền tài khoản và ngừng sử dụng hóa đơn.
    • Phối hợp với các cơ quan chức năng để xử lý nghiêm các trường hợp cố tình nợ thuế.
    • Thời gian thực hiện: 2024-2025.
    • Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế, Cục Thuế tỉnh, các cơ quan liên quan.

Đối tượng nên tham khảo luận văn

  1. Cơ quan quản lý thuế địa phương

    • Hỗ trợ xây dựng chính sách, cải tiến quy trình quản lý thuế GTGT đối với DNNVV.
    • Use case: Đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế, đề xuất giải pháp nâng cao thu NSNN.
  2. Các DNNVV trên địa bàn Cao Bằng

    • Nâng cao nhận thức về nghĩa vụ thuế, cải thiện tuân thủ pháp luật thuế.
    • Use case: Tham khảo các quy trình kê khai, nộp thuế và quyền lợi khi sử dụng hóa đơn điện tử.
  3. Nhà nghiên cứu và sinh viên ngành quản lý kinh tế, tài chính công

    • Tài liệu tham khảo về quản lý thuế GTGT, phương pháp nghiên cứu thực tiễn tại địa phương.
    • Use case: Phát triển đề tài nghiên cứu liên quan đến quản lý thuế và phát triển DNNVV.
  4. Các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp và phát triển kinh tế địa phương

    • Xây dựng chương trình hỗ trợ, tư vấn pháp luật thuế cho DNNVV.
    • Use case: Thiết kế các khóa đào tạo, hội thảo nâng cao năng lực quản lý thuế cho doanh nghiệp.

Câu hỏi thường gặp

  1. Tại sao quản lý thuế GTGT đối với DNNVV lại khó khăn?
    Quản lý thuế GTGT đối với DNNVV khó khăn do quy mô nhỏ, vốn hạn chế, trình độ kế toán thấp, cùng với thói quen không lấy hóa đơn của người tiêu dùng và ý thức tuân thủ pháp luật chưa cao. Ngoài ra, công tác kiểm tra thuế còn thiếu nhân lực và công nghệ hỗ trợ.

  2. Hóa đơn điện tử có vai trò gì trong quản lý thuế?
    Hóa đơn điện tử giúp minh bạch giao dịch, giảm chi phí in ấn, lưu trữ, đồng thời hỗ trợ cơ quan thuế quản lý chặt chẽ số liệu thuế, phát hiện gian lận. Tại Cao Bằng, 100% DNNVV đã áp dụng hóa đơn điện tử từ năm 2022.

  3. Tỷ lệ nợ thuế GTGT có ảnh hưởng thế nào đến ngân sách địa phương?
    Tỷ lệ nợ thuế GTGT cao làm giảm nguồn thu NSNN, ảnh hưởng đến cân đối thu chi và khả năng thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tại Cao Bằng, tỷ lệ nợ thuế GTGT vượt mức cho phép, cần biện pháp cưỡng chế hiệu quả hơn.

  4. Các biện pháp cưỡng chế nợ thuế hiện nay có hiệu quả không?
    Hiện tại, biện pháp trích tiền từ tài khoản và ngừng sử dụng hóa đơn được áp dụng nhiều nhưng chưa đạt hiệu quả cao do hạn chế về nguồn tiền trong tài khoản và ảnh hưởng đến hoạt động doanh nghiệp. Cần áp dụng thêm các biện pháp cưỡng chế khác theo quy định.

  5. Làm thế nào để nâng cao ý thức tuân thủ thuế của DNNVV?
    Cần tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật thuế, tổ chức tập huấn, đối thoại thường xuyên, đồng thời xử lý nghiêm các vi phạm để tạo tính răn đe. Hỗ trợ kỹ thuật và tư vấn cũng giúp doanh nghiệp hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình.

Kết luận

  • Luận văn đã phân tích và đánh giá toàn diện thực trạng quản lý thuế GTGT đối với DNNVV tại Chi cục Thuế thành phố Cao Bằng giai đoạn 2021-2023, chỉ ra những kết quả tích cực và tồn tại hạn chế.
  • Đã xác định các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế, từ chính sách pháp luật, tổ chức bộ máy đến ý thức của doanh nghiệp và công chức thuế.
  • Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm tăng cường công tác chỉ đạo, hiện đại hóa quản lý thuế, nâng cao công tác tuyên truyền và cải thiện quản lý nợ thuế.
  • Nghiên cứu có thể áp dụng ngay tại Chi cục Thuế thành phố Cao Bằng với nguồn lực hiện có, góp phần nâng cao hiệu quả thu NSNN và phát triển kinh tế địa phương.
  • Khuyến nghị các bước tiếp theo bao gồm triển khai các giải pháp đề xuất, theo dõi đánh giá hiệu quả và mở rộng nghiên cứu sang các địa phương khác.

Hành động ngay hôm nay: Các cơ quan quản lý thuế và DNNVV tại Cao Bằng nên phối hợp chặt chẽ để thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT, góp phần xây dựng môi trường kinh doanh minh bạch, công bằng và phát triển bền vững.