Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh chóng, doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD) ngày càng đóng vai trò quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn về số lượng và chất lượng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tại quận Đống Đa, Hà Nội, số lượng DNNQD tăng từ 15.640 doanh nghiệp năm 2021 lên khoảng 17.000 doanh nghiệp năm 2023, chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa với lao động bình quân 45 người/doanh nghiệp. Thu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) từ khu vực này là nguồn thu lớn, ổn định cho ngân sách nhà nước (NSNN), tuy nhiên công tác quản lý thu thuế đối với DNNQD đang gặp nhiều thách thức do tình trạng trốn thuế, gian lận thuế ngày càng tinh vi.
Mục tiêu nghiên cứu là phân tích thực trạng quản lý thu thuế TNDN đối với DNNQD tại Chi cục Thuế quận Đống Đa giai đoạn 2021-2023, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế nhằm tăng cường nguồn thu cho NSNN, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của doanh nghiệp. Phạm vi nghiên cứu tập trung vào các nội dung quản lý thuế như tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế, quản lý kê khai, kế toán thuế, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm thuế tại địa bàn quận Đống Đa trong giai đoạn 2021-2023, với định hướng giải pháp đến năm 2030.
Ý nghĩa nghiên cứu thể hiện qua việc đảm bảo thu đúng, đủ, kịp thời thuế TNDN từ DNNQD, góp phần ổn định nguồn thu NSNN, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý thuế, tạo môi trường kinh doanh minh bạch, công bằng và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.
Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu
Khung lý thuyết áp dụng
Luận văn dựa trên các lý thuyết và mô hình quản lý thuế hiện đại, bao gồm:
Lý thuyết quản lý thuế: Quản lý thu thuế là hoạt động của nhà nước nhằm huy động tiền thuế vào NSNN theo quy định pháp luật, bao gồm các khâu như lập dự toán thu, quản lý kê khai, kế toán thuế, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm.
Mô hình quản lý thuế TNDN đối với DNNQD: Tập trung vào các nội dung chính như tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế; quản lý kê khai và kế toán thuế; quản lý nợ thuế và cưỡng chế; kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm; giải quyết khiếu nại về thuế.
Khái niệm chính: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là doanh nghiệp không thuộc sở hữu nhà nước, vốn và lợi nhuận thuộc sở hữu tư nhân hoặc tập thể người lao động; thuế TNDN là thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của doanh nghiệp; quản lý thu thuế là quá trình đảm bảo thu đúng, đủ, kịp thời thuế vào NSNN.
Phương pháp nghiên cứu
Nguồn dữ liệu: Sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo của Chi cục Thuế quận Đống Đa, Tổng cục Thuế, các văn bản pháp luật liên quan, tài liệu chuyên ngành, các công trình nghiên cứu trước đây và số liệu thống kê giai đoạn 2021-2023.
Phương pháp phân tích: Phân tích chi tiết các khía cạnh quản lý thu thuế TNDN đối với DNNQD, bao gồm tuyên truyền, kê khai, kế toán, quản lý nợ, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại.
Phương pháp thống kê mô tả: Mô tả đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được, như số lượng doanh nghiệp, số thu thuế, tỷ lệ nợ thuế, số lượt tuyên truyền, kiểm tra, xử lý vi phạm.
Phương pháp so sánh và đối chiếu: So sánh kết quả thu thuế qua các năm, đối chiếu với các nghiên cứu tương tự tại các địa phương khác để đánh giá hiệu quả và hạn chế trong công tác quản lý thuế.
Cỡ mẫu và chọn mẫu: Toàn bộ dữ liệu thu thập từ Chi cục Thuế quận Đống Đa trong giai đoạn 2021-2023, bao gồm 188 cán bộ công chức và toàn bộ DNNQD trên địa bàn, đảm bảo tính đại diện và toàn diện cho nghiên cứu.
Timeline nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung vào giai đoạn 2021-2023 với định hướng giải pháp đến năm 2030.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Những phát hiện chính
Tăng trưởng số lượng DNNQD và nguồn thu thuế: Số lượng DNNQD tại quận Đống Đa tăng từ 15.640 doanh nghiệp năm 2021 lên khoảng 17.000 doanh nghiệp năm 2023. Thu thuế TNDN từ DNNQD đạt 825,5 tỷ đồng năm 2021, tăng lên 1.109,1 tỷ đồng năm 2022 (tăng 34,4%), sau đó giảm còn 947,6 tỷ đồng năm 2023 (giảm 14,6% so với 2022).
Hiệu quả công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế: Số lượt giải đáp trực tiếp qua bộ phận một cửa tăng 47,23% từ năm 2021 đến 2023, số buổi tập huấn tăng 166,67%, tuy nhiên việc tuyên truyền qua không gian mạng và các hình thức hiện đại còn hạn chế.
Quản lý kê khai và kế toán thuế hiệu quả: Tỷ lệ doanh nghiệp nộp tờ khai thuế đúng hạn đạt gần 100%, tỷ lệ khai đúng ngay lần đầu đạt 95-96%. 100% DNNQD thực hiện nộp thuế điện tử, giảm thủ tục hành chính và chi phí cho doanh nghiệp.
Tình hình nợ thuế và cưỡng chế: Nợ thuế TNDN của DNNQD giảm từ 139,9 tỷ đồng năm 2021 xuống 63,4 tỷ đồng năm 2023, tuy nhiên nợ khả năng thu vẫn còn cao, đòi hỏi biện pháp xử lý triệt để hơn.
Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm: Số cuộc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế giảm từ 1.362 cuộc năm 2021 xuống còn khoảng 1.000 cuộc năm 2023, số tiền truy thu thuế và phạt đạt trên 700 triệu đồng năm 2021. Các vi phạm về gian lận, trốn thuế và khai sai thuế có xu hướng giảm nhẹ qua các năm.
Thảo luận kết quả
Kết quả cho thấy Chi cục Thuế quận Đống Đa đã đạt được nhiều thành tựu trong quản lý thu thuế TNDN đối với DNNQD, thể hiện qua tăng trưởng nguồn thu và nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp. Việc áp dụng công nghệ thông tin trong kê khai, nộp thuế điện tử đã góp phần giảm thủ tục hành chính, tăng tính minh bạch và hiệu quả quản lý.
Tuy nhiên, sự giảm sút nguồn thu năm 2023 phản ánh khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNQD, cũng như tồn tại trong quản lý nợ thuế và kiểm tra, thanh tra. Việc tuyên truyền chưa đa dạng và chưa tận dụng hiệu quả các kênh truyền thông hiện đại làm hạn chế khả năng tiếp cận thông tin của doanh nghiệp. Công tác kiểm tra còn mang tính chủ quan, chưa dựa trên phân tích rủi ro đầy đủ, dẫn đến hiệu quả chưa cao.
So sánh với các nghiên cứu tại các địa phương khác cho thấy các vấn đề về ý thức chấp hành thuế, quản lý nợ và kiểm tra vi phạm là phổ biến, đòi hỏi giải pháp đồng bộ và chuyên sâu. Việc nâng cao trình độ chuyên môn cán bộ thuế, cải tiến công nghệ quản lý và tăng cường phối hợp liên ngành là cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
Dữ liệu có thể được trình bày qua biểu đồ tăng trưởng số lượng DNNQD, biểu đồ thu thuế TNDN qua các năm, bảng thống kê số lượt tuyên truyền và kiểm tra, biểu đồ xu hướng nợ thuế và xử lý vi phạm để minh họa rõ nét các phát hiện.
Đề xuất và khuyến nghị
Đẩy mạnh tuyên truyền đa dạng và hiện đại: Sử dụng mạng xã hội, website, video clip và các hình thức truyền thông trực tuyến để nâng cao nhận thức và hỗ trợ DNNQD tiếp cận chính sách thuế nhanh chóng, chính xác. Chủ thể thực hiện: Chi cục Thuế phối hợp với các cơ quan truyền thông địa phương. Thời gian: Triển khai ngay trong năm 2024 và duy trì liên tục.
Hoàn thiện công tác quản lý kê khai và kế toán thuế: Nâng cấp phần mềm quản lý thuế, tích hợp công nghệ phân tích dữ liệu lớn để phát hiện sớm các dấu hiệu gian lận, trốn thuế. Tăng cường đào tạo cán bộ thuế về kỹ năng công nghệ thông tin và phân tích dữ liệu. Chủ thể: Tổng cục Thuế, Chi cục Thuế. Thời gian: 2024-2026.
Tăng cường quản lý nợ thuế và cưỡng chế hiệu quả: Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm nợ thuế, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng như Công an, Quản lý thị trường để xử lý các doanh nghiệp cố tình chây ỳ. Áp dụng biện pháp cưỡng chế tài sản, phong tỏa tài khoản ngân hàng kịp thời. Chủ thể: Chi cục Thuế, UBND quận Đống Đa. Thời gian: 2024-2025.
Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, thanh tra: Áp dụng phương pháp đánh giá rủi ro dựa trên dữ liệu để lựa chọn đối tượng kiểm tra, tránh kiểm tra trùng lặp, không đúng đối tượng. Tăng cường đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ kiểm tra, sử dụng công nghệ hỗ trợ kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp. Chủ thể: Chi cục Thuế. Thời gian: 2024-2027.
Phát triển nguồn nhân lực và cải cách thủ tục hành chính: Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ thuế. Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp. Chủ thể: Học viện Hành chính Quốc gia, Chi cục Thuế. Thời gian: 2024-2026.
Đối tượng nên tham khảo luận văn
Cán bộ, công chức ngành thuế: Nâng cao hiểu biết về quản lý thuế TNDN đối với DNNQD, áp dụng các giải pháp quản lý hiệu quả, cải thiện kỹ năng nghiệp vụ và công nghệ thông tin.
Lãnh đạo các Chi cục Thuế và cơ quan quản lý nhà nước: Tham khảo để xây dựng chính sách, kế hoạch quản lý thuế phù hợp với đặc thù địa phương, nâng cao hiệu quả thu ngân sách.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Hiểu rõ hơn về nghĩa vụ thuế, các quy định pháp luật thuế, từ đó nâng cao ý thức chấp hành và tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế.
Nhà nghiên cứu, sinh viên chuyên ngành quản lý kinh tế, tài chính công: Tài liệu tham khảo bổ ích cho nghiên cứu chuyên sâu về quản lý thuế, chính sách thuế và quản lý doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Câu hỏi thường gặp
Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với DNNQD có những khó khăn gì?
Khó khăn chính là ý thức chấp hành pháp luật thuế chưa cao, tình trạng trốn thuế, gian lận thuế tinh vi, số lượng doanh nghiệp lớn, quy mô nhỏ lẻ, phần mềm quản lý chưa hoàn thiện và công tác kiểm tra còn mang tính chủ quan.Các hình thức tuyên truyền thuế hiệu quả hiện nay là gì?
Tuyên truyền trực tiếp qua hội nghị, tập huấn, tư vấn tại cơ quan thuế và tuyên truyền gián tiếp qua báo chí, truyền hình, mạng xã hội, website của cơ quan thuế giúp tiếp cận đa dạng đối tượng người nộp thuế.Làm thế nào để giảm nợ thuế TNDN hiệu quả?
Cần xây dựng hệ thống cảnh báo sớm, phối hợp liên ngành trong cưỡng chế, áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản, bán đấu giá tài sản, đồng thời tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đúng hạn.Tại sao công tác kiểm tra thuế còn chưa đạt hiệu quả cao?
Do kế hoạch kiểm tra chưa dựa trên phân tích rủi ro đầy đủ, còn mang tính cảm tính, chưa tập trung đúng đối tượng, thiếu ứng dụng công nghệ thông tin và kỹ năng nghiệp vụ của cán bộ kiểm tra.Làm thế nào để nâng cao ý thức chấp hành thuế của DNNQD?
Thông qua tuyên truyền pháp luật thuế đa dạng, hỗ trợ kịp thời, xử lý nghiêm các vi phạm, cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường kinh doanh minh bạch và nâng cao trình độ quản lý, kế toán của doanh nghiệp.
Kết luận
- Quản lý thu thuế TNDN đối với DNNQD tại Chi cục Thuế quận Đống Đa đã đạt nhiều kết quả tích cực, góp phần tăng nguồn thu NSNN và nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế.
- Số lượng DNNQD tăng nhanh, nguồn thu thuế TNDN có biến động nhưng nhìn chung tăng trưởng ổn định trong giai đoạn 2021-2023.
- Công tác tuyên truyền, hỗ trợ, quản lý kê khai, kế toán thuế và kiểm tra, xử lý vi phạm được thực hiện nghiêm túc, song còn tồn tại hạn chế về công nghệ, nhân lực và phương pháp quản lý.
- Đề xuất các giải pháp đồng bộ về tuyên truyền, công nghệ, quản lý nợ, kiểm tra và phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế trong thời gian tới.
- Khuyến nghị triển khai các bước cải tiến ngay từ năm 2024, với mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý thuế đến năm 2030, góp phần phát triển kinh tế địa phương bền vững.
Call-to-action: Các cơ quan quản lý thuế, doanh nghiệp và nhà nghiên cứu cần phối hợp chặt chẽ, ứng dụng công nghệ hiện đại và nâng cao năng lực quản lý để đảm bảo công tác thu thuế TNDN đối với DNNQD ngày càng hiệu quả và minh bạch.